OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
UREKA

Đoạn văn Tiếng Anh về công việc hàng ngày

31/03/2022 854.54 KB 405 lượt xem 0 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2022/20220331/774642427059_20220331_171852.pdf?r=2246
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Với những đoạn văn mẫu được chắt lọc và lựa chọn hay nhất được HỌC247 biên soạn và tổng hợp dưới đây sẽ giúp các em có thêm tài liệu tham khảo hữu ích nhằm cải thiện kỹ năng viết về chủ đề quen thuộc: Đoạn văn Tiếng Anh về công việc hàng ngày. Mời các em cùng tham khảo.

 

 
 

ĐOẠN VĂN TIẾNG ANH VỀ CÔNG VIỆC HÀNG NGÀY

1. Từ vựng Tiếng Anh chủ đề công việc hàng ngày

- Wake up: tỉnh giấc

- Press snooze button: nút báo thức

- Turn off: tắt

- Get up: thức dậy

- To drink: uống

- Make breakfast: làm bữa sáng

- Read newspaper: đọc báo

- Brush teeth: đánh răng

- Wash face: rửa mặt

- Have shower: tắm vòi hoa sen

- Get dressed: mặc quần áo

- Comb the hair: chải tóc

- Make up: trang điểm

- Work: làm việc

- Have lunch: ăn trưa

- Finish working: kết thúc việc

- Do exercise: tập thể dục

- Go home: về nhà

- Cook: nấu ăn

- Dinner: bữa tối

- Do homework: làm bài tập về nhà

- Watch television: xem ti vi

- Take the rubbish out: đi đổ rác

- Wash the dishes: rửa bát đĩa

- Feed the dog: cho chó ăn

- Have a bath: đi tắm

- Meditation: thiền định

- Set the alarm: đặt chuông báo thức

- Go to bed: đi ngủ

2. Một số đoạn văn tham khảo về các công việc thường ngày

2.1. Đoạn văn mẫu số 1

Every person on the planet has his own life and obligations. Some of them have a difficult life and other an easy one, but that depends on the jobs they have. Mine is very complicated and I have free time “Once in a blue moon“, but when I have some free time I write poems like this one. Now I will start to write about my daily routine. My day starts as an ordinary morning. I tidy my bed, brush my teeth, take a shower, have breakfast bla bla ... The breakfast is the best time to communicate with your parents. When we sit down we start talking about our dreams and about whether, that dream is a message from the future. After we share our thoughts every one of us goes to work (except me). I sit down and start doing my homework. After two hours practicing my lessons I start phoning all my buddies. At one p.m I go to school where I study so hard, that when I comeback from there I feel dizzy. At school I am very serious (well, sometimes to be honest) and I am concentrated on my work. After a day of hard work at school I go home and relax. When my head calms down me and my family sit down for dinner and share our daily work and experience throughout the day. At half past eight I turn on the TV and watch “Big Brother”. My favorite person is Naiden but that is not important. At eleven o’clock I go to bed and start dreaming about my next day and pray to be alive. As I said before, every man has his own life, but some of them dream of it. I dream of a world full of peace and no war. I wish that my days are happy and lovely. Do not worry about the past; pray that you will be alive tomorrow.

Dịch:

Mỗi người trên hành tinh đều có cuộc sống và nghĩa vụ của riêng mình. Một số người trong số họ có một cuộc sống khó khăn và một số khác dễ dàng, nhưng điều đó phụ thuộc vào công việc mà họ có. Cuộc sống của tôi rất phức tạp và tôi có thời gian rảnh là “Once in a blue moon”, nhưng khi rảnh rỗi, tôi lại viết những bài thơ như thế này. Bây giờ tôi sẽ bắt đầu viết về thói quen hàng ngày của tôi. Một ngày của tôi bắt đầu như một buổi sáng bình thường. Tôi dọn dẹp giường ngủ, đánh răng, tắm rửa, ăn sáng, ... Bữa sáng là thời điểm tốt nhất để giao tiếp với bố mẹ bạn. Khi chúng tôi ngồi xuống, chúng tôi bắt đầu nói về ước mơ của mình và liệu ước mơ đó có phải là một thông điệp từ tương lai hay không. Sau khi chúng tôi chia sẻ suy nghĩ của mình, mọi người trong chúng tôi đều đi làm (trừ tôi). Tôi ngồi xuống và bắt đầu làm bài tập. Sau hai giờ thực hành các bài học của mình, tôi bắt đầu gọi điện cho tất cả bạn bè của mình. Vào một giờ chiều, tôi đến trường, nơi tôi học rất chăm chỉ, đến nỗi khi tôi trở về từ đó tôi cảm thấy chóng mặt. Ở trường, tôi rất nghiêm túc và tôi đang tập trung vào công việc của mình. Sau một ngày làm việc mệt mỏi ở trường, tôi trở về nhà và thư giãn. Khi đầu tôi dịu lại, tôi và gia đình ngồi xuống ăn tối và chia sẻ kinh nghiệm và công việc hàng ngày của chúng tôi trong suốt cả ngày. Tám giờ rưỡi, tôi bật TV và xem “Big Brother”. Người tôi thích nhất là Naiden nhưng điều đó không quan trọng. Vào lúc 11 giờ trưa, tôi đi ngủ và bắt đầu mơ về ngày hôm sau của mình và cầu nguyện để được sống. Như tôi đã nói trước đây, mỗi người đàn ông đều có cuộc sống của riêng mình, nhưng một số người trong số họ mơ ước về nó. Tôi mơ về một thế giới đầy hòa bình và không có chiến tranh. Tôi ước rằng những ngày của tôi thật hạnh phúc và đáng yêu. Đừng lo lắng về quá khứ; cầu nguyện rằng bạn sẽ còn sống vào ngày mai.

2.2. Đoạn văn mẫu số 2

I am a high school student, so most of my day is spent for studying. I usually wake up at 6 o'clock in the morning to prepare my uniform then have breakfast. My mother is the most one who cooks delicious and nutritious foods for the whole family, and I also help her setting up the table. After having breakfast, I change my clothes, brush my teeth, then my father takes my to school on his way to work at 6.45 AM. My school starts at 7 o'clock, and I have a small break at 9.15 AM. I have 5 classes in the morning, and sometimes those classes can be very stressful for students to keep up. When I finish my morning classes at 11 o'clock, I take the bus to go back home to have an afternoon break before starting my other classes. I have lunch with my mother and grandparents, but sometimes I stay at school and bring a lunch box if my classes start earlier than usual. I sleep for about half an hour before going back to school at 1 and a half. I have 4 more classes in the afternoon, and my father picks me up at 5.15 when he finishes his work. I have dinner with my family, and then I quickly finish all of my homework. At about 7 PM, I finally have free time for myself. This is my favorite time of the day because I can do whatever I like. My favorite activities are playing computer games and watching movies. I spend about 3 hours to entertain before going to sleep at 10 PM. My life of a student seems to be busy, but luckily I love spend my time for both school and family.

Dịch:

Tôi đang là học sinh cấp 3 nên phần lớn thời gian trong ngày của tôi dành cho việc học. Tôi thường thức dậy lúc 6 giờ sáng để chuẩn bị đồng phục sau đó ăn sáng. Mẹ tôi là người nấu những món ăn ngon và bổ dưỡng nhất cho cả gia đình, và tôi cũng giúp mẹ dọn bàn ăn. Sau khi ăn sáng, tôi thay quần áo, đánh răng, sau đó bố tôi đưa tôi đến trường trên đường đi làm lúc 18h45. Trường học của tôi bắt đầu lúc 7 giờ và tôi được nghỉ một chút lúc 9 giờ 15 sáng. Tôi có 5 tiết học vào buổi sáng, và đôi khi những lớp học đó có thể rất căng thẳng cho học sinh theo kịp. Khi tôi kết thúc lớp học buổi sáng lúc 11 giờ, tôi bắt xe buýt về nhà để nghỉ ngơi buổi chiều trước khi bắt đầu các lớp học khác của mình. Tôi ăn trưa với mẹ và ông bà, nhưng đôi khi tôi ở lại trường và mang theo hộp cơm trưa nếu lớp học của tôi bắt đầu sớm hơn thường lệ. Tôi ngủ khoảng nửa tiếng trước khi quay lại trường học lúc 1 giờ rưỡi. Buổi chiều con còn 4 buổi học nữa, bố đón con lúc 5h15 khi bố xong việc. Tôi ăn tối với gia đình, và sau đó tôi nhanh chóng hoàn thành tất cả bài tập về nhà của mình. Vào khoảng 7 giờ tối, cuối cùng tôi cũng có thời gian rảnh cho bản thân. Đây là thời gian yêu thích của tôi trong ngày vì tôi có thể làm bất cứ điều gì tôi thích. Các hoạt động yêu thích của tôi là chơi trò chơi máy tính và xem phim. Tôi dành khoảng 3 tiếng để giải trí trước khi đi ngủ lúc 10 giờ đêm. Cuộc sống sinh viên của tôi có vẻ bận rộn, nhưng may mắn là tôi rất thích dành thời gian cho cả trường học và gia đình.

2.3. Đoạn văn mẫu số 3

A lot of people have different daily routines, but I think that is one of the most exciting daily routines. So I get up at six o’clock early in the morning, because I have a lot of things to do during my day. First I have a cold shower, because I am sill sleepy when I get up, then I eat and watch my favourite morning show with Slavi Trifanov. At half past nine I go to the gym and practise my muscles hard. At half past twelve I go back to home and have a shower again. At half past one I go to the parachute jumping base. At three o’clock we are in the sky and do our first jump for the day. When we finish with the parachute jumps. At four o’clock I go to my bunny jumping base, because I have some students who want to learn how to bunny jump. When I finish my work at half past six, I go home and call my girlfriend tell her that I love her. Then I have dinner and watch television. At ten o’clock I go to bed. Now I am ready for my daily routine again, because I like my job and my life.

Dịch:

Nhiều người có những thói quen hàng ngày khác nhau, nhưng tôi nghĩ đó là một trong những thói quen hàng ngày thú vị nhất. Vì vậy, tôi dậy sớm lúc sáu giờ đồng hồ vì tôi có rất nhiều việc phải làm trong ngày. Đầu tiên, tôi tắm nước lạnh, vì tôi buồn ngủ khi thức dậy, sau đó tôi ăn và xem chương trình buổi sáng yêu thích với Slavi Trifanov. 9 giờ rưỡi, tôi đến phòng tập thể dục và tập luyện cơ bắp của mình một cách chăm chỉ. Mười hai giờ rưỡi, tôi trở về nhà và tắm một lần nữa. Vào lúc một giờ rưỡi, tôi đến căn cứ nhảy dù. Vào lúc ba giờ đồng hồ, chúng tôi đang ở trên bầu trời và thực hiện cú nhảy đầu tiên trong ngày. Khi chúng tôi kết thúc với phần nhảy dù. Lúc 4 giờ chiều, tôi đến cơ sở nhảy thỏ của mình, vì tôi có một số sinh viên muốn học cách nhảy thỏ. Khi tôi hoàn thành công việc lúc sáu giờ rưỡi, tôi về nhà và gọi cho bạn gái nói rằng tôi yêu cô ấy. Sau đó tôi ăn tối và xem tivi. 10 giờ tối, tôi đi ngủ. Bây giờ tôi đã sẵn sàng cho công việc hàng ngày của mình trở lại, bởi vì tôi thích công việc và cuộc sống của mình.

2.4. Đoạn văn mẫu số 4

I am a student. I lead a disciplined life. Regularity in work has become a habit with me. Hence my daily life follows a very simple routine. I rise very early in the morning begin my day with my morning prayer. Then I go for a walk in the open fields. There I perform my breathing exercise and take in as much oxygen from the fresh morning air as possible. On coming back, I take my bath. After my breakfast, I take to studies. I continue reading till 9.30 A.M. Then I prepare myself to go to school. The school begins at 11 A.M. But I am at school at least ten minutes earlier. On reaching school, I make it a point to occupy one of the seats of the front benches. This I do for two reasons: first, I like to be as near the teacher as possible and secondly, I have known from experience that the back benches are generally deficient in their studies. We learn various subjects according to the school time-table. I prepare my lessons well everyday. I am always in the good grace of my teachers. The school breaks at 4.P.M. After school hours I return home at 4.30 P.M. After taking some light refreshment, I go -to the play ground to take part in various games, specially hockey. It refreshes my brain and makes my body active. At about sunset, I get back home. After my evening prayers, I sit down to study and continue upto 8.30 P.M. when I am called to take my supper. After supper, I spend sometime with my brothers and sisters watching T.V. programmes. Very soon sleep overpowers me and I go to bed. On holidays; I sometimes visit my friends and relatives. Life on holidays will necessarily create a breach of the regular routine. But I never break the golden rule "Early to bed and early to rise."

Dịch:

Tôi là một học sinh. Tôi sống một cuộc sống kỷ luật. Sự đều đặn trong công việc đã trở thành thói quen với tôi. Do đó, cuộc sống hàng ngày của tôi tuân theo một thói quen rất đơn giản. Tôi dậy rất sớm vào buổi sáng bắt đầu ngày mới với lời cầu nguyện buổi sáng. Sau đó tôi đi dạo trên những cánh đồng trống. Ở đó, tôi thực hiện bài tập thở và hấp thụ nhiều oxy từ bầu không khí trong lành buổi sáng nhất có thể. Khi trở lại, tôi đi tắm. Sau bữa sáng, tôi đi học. Tôi tiếp tục đọc cho đến 9h30 sáng. Sau đó tôi chuẩn bị tinh thần để đi học. Trường học bắt đầu lúc 11 giờ sáng. Nhưng tôi đến trường sớm hơn ít nhất mười phút. Khi đến trường, tôi quyết tâm chiếm một trong những chỗ ngồi của băng ghế trước. Tôi làm điều này vì hai lý do: thứ nhất, tôi muốn ở gần giáo viên nhất có thể và thứ hai, tôi đã biết các băng ghế sau nói chung là thiếu sót trong việc học của họ. Chúng tôi học các môn học khác nhau theo thời gian biểu của trường. Tôi chuẩn bị bài học của mình hàng ngày rất tốt. Tôi luôn ở trong ơn tốt của các thầy cô của tôi. Trường tan học lúc 4.P.M. Sau giờ học, tôi trở về nhà lúc 4:30 chiều. Sau khi giải khát nhẹ, tôi đến sân chơi để tham gia các trò chơi khác nhau, đặc biệt là khúc côn cầu. Nó làm mới bộ não của tôi và làm cho cơ thể của tôi hoạt động. Vào lúc hoàng hôn, tôi trở về nhà. Sau khi cầu nguyện buổi tối, tôi ngồi xuống để học và tiếp tục đến 8h30 tối. khi tôi được gọi để dùng bữa tối của mình. Sau bữa tối, tôi dành thời gian cùng anh chị em của mình xem các chương trình của T.V. Rất nhanh chóng giấc ngủ đã chế ngự tôi và tôi đi ngủ. Vào các ngày lễ, tết; Tôi thỉnh thoảng đến thăm bạn bè và người thân của tôi. Cuộc sống vào những ngày nghỉ nhất thiết sẽ tạo ra một sự vi phạm các thói quen thông thường. Nhưng tôi không bao giờ phá vỡ quy tắc vàng "Đi ngủ sớm và dậy sớm."

2.5. Đoạn văn mẫu số 5

My daily life is set within a routine and I try to follow that very strictly. It is my habit to get up from bed early in the morning. After easing and cleaning myself I take my ablution and say my Fazar prayer. Then I go out for a walk in the open air for about half an hour . Having returned, I sat for studying. Then I take my breakfast and do my home task. I bathe and take my meal around ten and get ready to attend school. I come back from school around four o’clock. I change my dresses , wash myself and eat whatever mother gives me to eat. Then I go to the play-ground and play with my friends. Coming back I say my evening prayer. Then I sat down to read. At 9.00 pm I take my supper and watch TV. I go to bed around ten o’clock. Besides this I read the daily newspapers .There are minor changes in my routine on holidays. On holidays I go to different places to remove my monotony .This is in brief the description of my typical day. I am happy about the way I spend my daily life.

Dịch:

Cuộc sống hàng ngày của tôi được thiết lập theo một thói quen và tôi cố gắng tuân thủ điều đó một cách rất nghiêm ngặt. Tôi có thói quen dậy sớm từ sáng sớm. Sau khi thư giãn và làm sạch bản thân, tôi lấy lại tinh thần và nói lời cầu nguyện Fazar của tôi. Sau đó tôi ra ngoài đi dạo ngoài trời khoảng nửa tiếng. Sau khi trở về, tôi ngồi học. Sau đó, tôi ăn sáng và làm nhiệm vụ ở nhà của tôi. Tôi tắm rửa và ăn uống vào khoảng mười giờ và chuẩn bị đến trường. Tôi trở lại trường vào khoảng bốn giờ đồng hồ. Tôi thay váy, tắm rửa và ăn bất cứ thứ gì mẹ cho. Sau đó, tôi đến sân chơi và chơi với bạn bè của tôi. Trở lại, tôi nói lời cầu nguyện buổi tối của tôi. Sau đó, tôi ngồi xuống để đọc. Lúc 9 giờ tối, tôi ăn tối và xem TV. Tôi đi ngủ khoảng mười giờ đồng hồ. Bên cạnh đó, tôi đọc báo hàng ngày. Có những thay đổi nhỏ trong thói quen của tôi vào ngày nghỉ. Vào những ngày nghỉ, tôi đi đến những nơi khác nhau để loại bỏ sự đơn điệu của mình. Đây là mô tả ngắn gọn về một ngày điển hình của tôi. Tôi hài lòng về cách tôi trải qua cuộc sống hàng ngày của mình.

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Các đoạn văn viết về robot bằng Tiếng Anh. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo tư liệu cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt!

ADMICRO
NONE
OFF