OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Hướng dẫn giải bài tập biểu đồ tròn, biểu đồ miền môn Địa lí 9 năm 2021 có đáp án

25/11/2021 1.18 MB 672 lượt xem 1 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2021/20211125/253843282732_20211125_230950.pdf?r=9520
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Với mong muốn có thêm tài liệu cung cấp giúp các em học sinh lớp 9 có tài liệu ôn tập rèn luyện kĩ năng làm bài tập vẽ biểu đồ. HOC247 giới thiệu đến các em tài liệu Hướng dẫn giải bài tập biểu đồ tròn, biểu đồ miền môn Địa lí 9 năm 2021 có đáp án với phần dấu hiệu nhận biết và hướng dẫn vẽ biểu đồ chi tiết. Hi vọng tài liệu sẽ giúp ích cho các em.

 

 
 

HƯỚNG DẪN GIẢI BÀI TẬP BIỂU ĐỒ TRÒN BIỂU ĐỒ MIỀN MÔN ĐỊA LÍ 9 NĂM 2021

 

1. Biểu đồ tròn

Dấu hiệu nhận biết

Vẽ biểu đồ tròn khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ mô tả cơ cấu, tỉ lệ các thành phần trong một tổng thể.

Để ý xem đề ra cho nhiều thành phần để thể hiện trong 1 hoặc 2 mốc năm thì phải lựa chọn biểu đồ tròn. Luôn nhớ chọn biểu đồ tròn khi “ít năm, nhiều thành phần

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ hình tròn

Bước 1: Xử lí số liệu (Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô ví dụ như tỉ đồng, triệu người thì ta phải đổi sang số liệu về dạng %

Bước 2: Xác định bán kính của hình tròn

Lưu ý: Bán kính của hình tròn cần phù hợp với khổ giấy để đảm bảo tính trực quan và mĩ thuật cho bản đồ .Trong trường hợp phải vẽ biểu đồ bằng những hình tròn có bán kính khác nhau thì ta phải tính toán bán kính cho các hình tròn

Bước 3: Chia hình tròn thành những nan quạt theo đúng tỉ lệ và trật tự của các thành phần có trong đề bài cho

Lưu ý: toàn bộ hình tròn là 360 độ, tướng ứng với tỉ lệ 100%. Như vậy, tỉ lệ 1% ứng với 3, 6 độ trên hình tròn

Khi vẽ các nan quạt nên bắt đầu từ tia 12 giờ và lần lượt vẽ theo chiều thuận với chiều quay của kim đồng hồ .Thứ tự các thành phần của các biểu đồ phải giống nhau để tiện cho việc so sánh

Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi tỉ lệ của các thành phần lên biểu đồ, tiếp ta sẽ chọn kí hiệu thể hiện trên biểu đồ và lập bảng chú giải cuối cùng ta ghi tên biểu đồ)

Các dạng biểu đồ tròn:

• Biểu đồ tròn đơn.

• Biểu đồ tròn có các bán kính khác nhau.

• Biểu đồ bán tròn (hai nửa hình tròn thường thể hiện cơ cấu giá trị xuất nhập khẩu.

Cách nhận xét

Khi chỉ có một vòng tròn:

Ta nhận định cơ cấu tổng quát lớn nhất là cái nào, nhì là, ba là… và cho biết tương quan giữa các yếu tố (gấp mấy lần hoặc kém nhau bao nhiêu %). đặc biệt là yếu tố lớn nhất so với tổng thể có vượt xa không?

Lưu ý: Tỷ trọng có thể giảm nhưng số thực nó lại tăng, vì thế cần ghi rõ. Ví dụ: Xét về tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm… không ghi trống kiểu ngành nông nghiệp giảm … vì như thế là chưa chính xác, có thể bị trừ hay không được cho điểm.

Khi có từ hai vòng tròn trở lên (giới hạn tối đa là ba hình tròn cho một bài)

- Nhận xét cái chung nhất (nhìn tổng thế): Tăng/ giảm như thế nào?

- Nhận xét tăng hay giảm trước, nếu có ba vòng trở lên thì thêm liên tục hay không liên tục, tăng (giảm) bao nhiêu?

- Sau đó mới nhận xét về nhất, nhì, ba … của các yếu tố trong từng năm, nếu giống nhau thì ta gom chung lại cho các năm một lần thôi (không nhắc lại 2, 3 lần)

- Cuối cùng, cho kết luận về mối tương quan giữa các yếu tố.

- Giải thích về vấn đề.

Ví dụ 1: Biểu đồ một hình tròn

Bảng 6.1. Cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế, năm 2002

Các thành phần kinh tế

Tỷ lệ %

Kinh tế Nhà nước

38,4

Kinh tế tập thể

8,0

Kinh tế tư nhân

8,3

Kinh tế cá thể

31,6

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

13,7

Tổng cộng :

100

 

Dựa vào bảng số liệu, hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế năm 2002 và rút ra nhận xét.

Hướng dẫn :

Cách vẽ :

- Bước 1: Vẽ hình tròn và bắt đầu vẽ từ kim chỉ 12 giờ

- Bước 2: Vẽ theo trình tự đề bài cho 1% - 3,60

Ví dụ:  38,4% x 3,6 = 138,240

- Bước 3: Ghi tên biểu đồ

- Lập bảng chú giải: Mỗi thành phần kinh tế một kí hiệu riêng

  •  Biểu đồ :

Hình 8: Biểu đồ cơ cấu GDP theo thành phần kinh tế năm 2002

Nhận xét :

- Năm 2002 cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế lớn nhất là kinh tế nhà nước 38,4%, thứ nhì là kinh tế cá thể 31,6%, thứ ba là kinh tế vốn đầu tư nước ngoài 13,7%, thứ tư là kinh tế tư nhân, thấp nhất là kinh tế tập thể 8,0%.

- Qua đó ta thấy thành phần kinh tế nhà nước có tỉ trọng GDP lớn nhất, thành phần kinh tế tập thể có tỉ trọng GDP nhỏ nhất

Ví dụ 2: Biểu đồ hai hình tròn

 Cho bảng số liệu:

                                            Năm

Các nhóm cây

1990

2002

Tổng số

Cây lương thực

Cây công nghiệp

Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác

 

 

9040,0

6474,6

1199,3

1366,1

 

12831,4

8320,3

2337,3

2173,8

 

a. Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm

cây. Biểu đồ năm 1990 có bán kính: 20 mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính : 24 mm.

b. Từ bảng số liệu và biểu đồ đã vẽ, hãy nhận xét về sự thay đổi quy mô diện tích và tỉ trọng diện tích gieo trồng của các nhóm cây.

Các bước thực hành

Bước 1: Lập bảng xử lí số liệu (chuyển từ đơn vị nghìn ha sang tỉ lệ %)

Cách xử lí số liệu:

(6474,6 x 100) : 9040 = 71,6

Bước 2: Góc ở tâm trên BĐ tròn (độ) 71,6 x 3,6 = 258

Hướng dẫn vẽ biểu đồ hình tròn:

- Vẽ hình tròn

- Vẽ hình quạt ứng với tỉ trọng của từng thành phần trong cơ cấu

(Quy tắc: Bắt đầu vẽ từ “tia 12 giờ” thuận theo chiều kim đồng hồ)

- Ghi trị số % vào hình quạt tương ứng.

- Thiết lập bảng chú giải.

* Chú ý : dùng đường nét khác nhau để phân biệt các kí hiệu trong biểu đồ

- Ghi tên biểu đồ.

b. Nhận xét

- Cây lương thực: diện tích gieo trồng tăng từ 6474,6 (năm 1990) lên 8320,3 (năm 2002), tăng 1845,7 nghìn ha. Nhưng tỉ trọng giảm: Giảm từ 71,6% (1990) xuống 64,8% (2002)

- Cây công nghiệp: diện tích gieo trồng tăng từ 1199,3 (năm 1990) lên 2337,3 (năm 2002), tăng 1138 nghìn ha và tỉ trọng cũng tăng 13,3 lên 18,2

- Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác: diện tích gieo trồng tăng từ 1366,1 (năm 1990) lên 2173,8 (năm 2002), tăng 807,7 nghìn ha và tỉ trọng cũng tăng 15,1 lên 16,9

 

2. Biểu đồ miền

Dấu hiệu nhận biết

Biểu đồ này thường hay nhầm lẫn giữa vẽ biểu đồ miền và biểu đồ tròn, tuy nhiên 2 loại này sẽ có những dấu hiệu nhận biết nhất định.

Biểu đồ miền còn được gọi là biểu đồ diện. Loại biểu đồ này thể hiện được cả cơ cấu và động thái phát triển của các đối tượng. Toàn bộ biểu đồ là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau

Chọn vẽ biểu đồ miền khi cần thể hiện cơ cấu tỉ lệ. Để xác định vẽ biểu đồ miền, với số liệu được thể hiện trên 3 năm (nghĩa là việc vẽ tới 4 hình tròn như thông thường thì ta lại chuyển sang biểu đồ miền). Vậy số liệu đã cho cứ trên 3 năm mà thể hiện về cơ cấu thì vẽ biểu đồ miền.

Dấu hiệu: Nhiều năm, ít thành phần

Các bước tiến hành khi vẽ biểu đồ miền

Bước 1 : Vẽ khung biểu đồ.

- Khung biểu đồ miễn vẽ theo giá trị tương đối thường là một hình chữ nhật. Trong đó được chia làm các miền khác nhau, chồng lên nhau. Mỗi miền thể hiện một đối tượng địa lí cụ thể.

- Các thời điểm năm đầu tiên và năm cuối cùng của biểu đồ phải được năm trên 2 cạnh bên trái và phải của hình chữ nhật, là khung của biểu đồ.

- Chiều cao của hình chữ nhật thể hiện đơn vị của biểu đồ, chiều rộng của biểu đồ thường thể hiện thời gian (năm).

- Biều đồ miền vẽ theo giá trị tuyệt đối thể hiện động thái, nên dựng hai trục – một trục thể hiện đại lượng, một trục giới hạn năm cuối (dạng này ít, thông thường chỉ sử dụng biểu đồ miền thể hiện giá trị tương đối).

Bước 2: Vẽ ranh giới của miền. Lấy năm đầu tiên trên trục tung, phân chia khoảng cách năm theo tỉ lệ tương ứng.

Bước 3 : Hoàn thiện biểu đồ. Ghi số liệu vào đúng vị trí từng miền trong biểu đồ đã vẽ.

Toàn bộ biểu đồ miền là 1 hình chữ nhật (hoặc hình vuông), trong đó được chia thành các miền khác nhau

Một số dạng biểu đồ miền thường gặp:

+ Biểu đồ miền chồng nối tiếp

+Biểu đồ chồng từ gốc tọa độ

Lưu ý: Trường hợp bản đồ gồm nhiều miền chồng lên nhau, ta vẽ tuần tự từng miền theo thứ tự từ dưới lên trên .Việc sắp xếp thứ tự của các miền cần lưu ý sao cho có ý nghĩa nhất đồng thời cũng phải tính đến tính trực quan và tính mĩ thuật của biểu đồ .Khoảng cách các năm bên cạnh nằm ngang cần đúng tỉ lệ. Thời điểm năm đầu tiên nằm trên cạnh đứng bên trái của biểu đồ. Nếu số liệu của đề bài cho là số liệu thô (số liệu tuyệt đối) thì trước khi vẽ cần xử lí thành số liệu tinh (số liệu theo tỉ lệ %).

Cách nhận xét

- Nhận xét chung toàn bộ bảng số liệu: Nhìn nhận, đánh giá xu hướng chung của số liệu.

- Nhận xét hàng ngang trước: Theo thời gian yếu tố a tăng hay giảm, tăng giảm như thế nào, tăng giảm bao nhiêu? Sau đó đến yếu tố b tăng hay giảm … yếu tố c (mức chênh lệch)

- Nhận xét hàng dọc: Yếu tố nào xếp hạng nhất, nhì, ba và có thay đổi thứ hạng hay không?

- Tổng kết và giải thích.

Ví dụ

Cơ cấu GDP của nước ta thời kì 1991 – 2002 ( %)

Năm

1991

1993

1995

1997

1999

2001

2002

Tổng số

100

100

100

100

100

100

100

Nông – Lâm – Ngư nghiệp

40,5

29,9

27,2

25,8

25,4

23,3

23,0

Công nghiệp xây dựng

23,8

28,9

28,8

32,1

34,5

38,1

38,5

Dịch vụ

35,7

41,2

44,0

42,1

40,1

38,6

38,5

 

a. Vẽ biểu đồ miền thể thiện cơ câu GDP thời kỳ 1991 – 2002

b. Nhận xét sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế nước ta từ  1991 – 2002

* Hướng dẫn

Chú ý: Giáo viên hướng dẫn học sinh khi nào thì vẽ biểu đồ cơ câu bằng biểu đồ miền : Thường sử dụng khi chuỗi số liệu là nhiều năm, không  vẽ biểu đồ miền khi chuỗi số liệu không phải là theo các năm vì trục hoành trong biểu đồ miền biểu diễn năm

* Cách vẽ

- Bước 1: Vẽ hình chữ nhật

+ Trục tung có trị số 100%.

+ Trục hoành là các năm được chia tương ứng với khoảng cách năm

- Bước 2:

+ Vẽ chỉ tiều nông lâm ngư nghiệp trước vẽ đến đâu, tô mầu, kẻ vạch đến đó

+ Vẽ chỉ tiêu công nghiệp xây dựng bằng cách cộng tỉ lệ ngành nông lâm ngư nghiệp với nghành công nghiệp và xây dựng để xác định điểm và nối các điểm đó với nhau ta được miền công nghiệp xây dựng, miền còn lại là dịch vụ

- Bước 3: Ghi tên biểu đồ

- Bước 4: Lập bảng chú giải

  • Biểu đồ :

Hình 10: Biểu đồ cơ cấu GDP thời kỳ 1991 – 2002.

* Nhận xét và giải thích

Từ 1991 – 2002 tỉ trọng ngành nông lâm ngư nghiệp giảm mạnh từ 40,5%

( 1991) xuống 23% (2002) điều đó cho ta thấy nước ta đang từng bước chuyển từ nước nông nghiệp sang nước công nghiệp

- Tỉ trọng khu vực công nghiệp xay dựng tăng nhanh nhất từ 23,8% (1991) lên 38,5% (2002). Thực tế này phản ánh quá trình công ghiệp hóa của nước ta đang tiến triển

- Tỉ trong ngành dịch vụ tăng nhẹ 1991 ( 35,7%) lên 38,5% (2002)

----

 -(Để xem tiếp nội dung của tài liệu, các em vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Hướng dẫn giải bài tập biểu đồ tròn, biểu đồ miền môn Địa lí 9 năm 2021 có đáp án. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

ADMICRO
NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
OFF