OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
UREKA

Phương pháp giải bài tập chủ đề vận tốc môn Vật Lý 8 năm 2021-2022

18/04/2022 1001.44 KB 182 lượt xem 1 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2022/20220418/263188406441_20220418_182600.pdf?r=957
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Tài liệu Phương pháp giải bài tập chủ đề vận tốc môn Vật Lý 8 năm 2021-2022 do ban biên tập HOC247 tổng hợp để giúp các em ôn tập và rèn luyện kỹ năng trong chương trình Vật lý 8 để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới. Mời các em cùng tham khảo!

 

 
 

1. TÓM TẮT LÍ THUYẾT

1.1. Vận tốc là gì?

Vận tốc là đại lượng vật lí đặc trưng cho mức độ nhanh hay chậm của chuyển động và độ lớn của vận tốc được xác định bằng độ dài quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian.

Chú ý: Dựa vào vận tốc có thể so sánh chuyển động của các vật nhanh hay chậm.

+ Vật có vận tốc càng lớn thì chuyển động càng nhanh.

+ Vật có vận tốc càng nhỏ thì chuyển động càng chậm.

1.2. Công thức tính vận tốc

Công thức:

Trong đó:

s là độ dài quãng đường đi được

v là vận tốc

t là thời gian để đi hết quãng đường

3. Đơn vị của vận tốc

- Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào đơn vị độ dài và đơn vị thời gian.

- Đơn vị hợp pháp của vận tốc là mét trên giây (m/s) và kilômét trên giờ (km/h)

- Mối liên hệ giữa m/s và km/h:

\(1m/s = \frac{{0,001}}{{\frac{1}{{3600}}}} = 3,6km/h\)

\(1km/h = \frac{{1000}}{{3600}} = 0,28m/s\)

- Độ lớn của vận tốc được đo bằng dụng cụ gọi là tốc kế (hay đồng hồ vận tốc). Tốc kế thường gắn trên xe ô tô, xe máy để đo vận tốc chuyển động của xe.

- Độ lớn của vận tốc được đo bằng dụng cụ gọi là tốc kế (hay đồng hồ vận tốc). Tốc kế thường gắn trên xe ô tô, xe máy để đo vận tốc chuyển động của xe.

Lưu ý:

+ Trong hàng hải người ta thường dùng “nút” làm đơn vị đo vận tốc:

1 nút = 1 hải lý/h = 1,852 km/h = 0,514 m/s hay 1m/s = nút.

+ Vận tốc ánh sáng: 300.000 km/s.

- Đơn vị độ dài người ta còn dùng là “năm ánh sáng”.

- Năm ánh sáng là quãng đường ánh sáng truyền đi trong thời gian một năm.

- Năm ánh sáng = 9,4608 . 1012 km ≈ 1016m.

Ví dụ: Khoảng cách từ ngôi sao gần nhất đến Trái Đất là 4,3 năm ánh sáng (gần bằng 43 triệu tỉ mét).

2. PHƯƠNG PHÁP GIẢI

2.1. Công thức vận tốc

- Công thức vận tốc: v = s/t

- Tính quãng đường đi được khi biết vận tốc và thời gian: s = v.t

- Tính thời gian khi biết vận tốc và quãng đường đi được: t = s/v 

2.2. So sánh chuyển động nhanh hay chậm

- Căn cứ vào vận tốc của các chuyển động trong cùng một đơn vị: Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn, vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn.

Ví dụ: v1 = 3 km/h, v2 = 6 km/h thì v1 < v2

- Nếu đề bài hỏi vận tốc của vật này lớn gấp mấy lần vận tốc của vật kia thì ta lập tỉ số giữa hai vận tốc.

- Vật A chuyển động, vật B cũng chuyển động. Tìm vận tốc của vật A so với vật B.

   + Khi hai vật chuyển động cùng chiều:

v = vA – vB (vA > vB) ⇒ Vật A lại gần vật B

v = vB – vA (vA < vB) ⇒ Vật B đi xa hơn vật A

+ Khi hai vật chuyển động ngược chiều:

Nếu hai vật chuyển động ngược chiều thì ta cộng vận tốc của chúng lại với nhau (v = vA + vB)

2.3. Bài toán hai vật chuyển động gặp nhau

a) Hai vật chuyển động ngược chiều

- Nếu hai vật chuyển động ngược chiều, khi gặp nhau, tổng quãng đường đã đi bằng khoảng cách của hai vật.

Hai vật A và B chuyển động ngược chiều, gặp nhau tại G

Trong đó: S1 là quãng đường vật A đi tới G

S2 là quãng đường vật B đi tới G

AB là tổng quãng đường hai vật đã đi: AB = S = S1 + S2

Chú ý: Nếu hai vật xuất phát cùng một lúc thì thời gian chuyển động của hai vật cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau: t = t1 = t2

- Tổng quát:

\(\left\{ \begin{array}{l} {v_1} = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}};{s_1} = {v_1}.{t_1};{t_1} = \frac{{{s_1}}}{{{v_1}}}\\ {v_2} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}};{s_2} = {v_2}.{t_2};{t_2} = \frac{{{s_2}}}{{{v_2}}}\\ s = {s_1} + {s_2} \end{array} \right.\)

(S là tổng quãng đường các vật đã đi cũng là khoảng cách ban đầu của hai vật)

b) Hai vật chuyển động cùng chiều

- Nếu hai vật chuyển động cùng chiều, khi gặp nhau, hiệu quãng đường các vật đã đi bằng khoảng cách ban đầu giữa hai vật.

Hai vật A và B chuyển động cùng chiều tới chỗ gặp G

Trong đó: S1 là quãng đường vật A đi tới chỗ gặp G

S2 là quãng đường vật B đi tới chỗ gặp G

S3 là hiệu quãng đường của các vật đã đi và cũng là khoảng cách ban

đầu của hai vật.

- Tổng quát:

\(\left\{ \begin{array}{l} {v_1} = \frac{{{s_1}}}{{{t_1}}};{s_1} = {v_1}.{t_1};{t_1} = \frac{{{s_1}}}{{{v_1}}}\\ {v_2} = \frac{{{s_2}}}{{{t_2}}};{s_2} = {v_2}.{t_2};{t_2} = \frac{{{s_2}}}{{{v_2}}}\\ s = {s_1} - {s_2}\,({v_1} > {v_2})\\ s = {s_2} - {s_1}\,({v_1} < {v_2}) \end{array} \right.\)

Chú ý:

+ Nếu hai vật xuất phát cùng một lúc thì thời gian chuyển động của hai vật cho đến khi gặp nhau thì bằng nhau: t = t1 = t2

+ Nếu không chuyển động cùng một lúc thì ta tìm t1, t2 dựa vào thời điểm xuất phát và lúc gặp nhau.

2.4. Bài toán chuyển động của thuyền khi xuôi dòng hay ngược dòng trên hai bến sông

- Gọi vx, tx, sx lần lượt là vận tốc, thời gian và quãng đường khi xuôi dòng.

vng, tng, sng là vận tốc, thời gian, quãng đường khi ngược dòng.

vn là vận tốc của dòng nước.

vt là vận tốc thực của thuyền khi dòng nước yên lặng.

Ta có:

\(\begin{array}{l} \left\{ \begin{array}{l} {v_1} = {v_t} + {v_n}\\ {v_2} = {v_t} - {v_n} \end{array} \right. \to {v_n} = \frac{{{v_x} - {v_{ng}}}}{2}\\ {t_x} + {t_{ng}} = \frac{{{s_x}}}{{{v_x}}} + \frac{{{s_{ng}}}}{{{v_{ng}}}} \end{array}\)

3. LUYỆN TẬP

Bài 1: Dụng cụ để xác định sự nhanh chậm của chuyển động của một vật gọi là

A. vôn kế                          

B. nhiệt kế                        

C. tốc kế                           

D. ampe kế

Hướng dẫn giải:

Tốc kế là dụng cụ để xác định tốc độ tức là sự nhanh chậm của chuyển động của một vật

Đáp án C

Bài 2: Độ lớn của vận tốc có thể cung cấp cho ta thông tin gì về chuyển động của vật?

A. Cho biết hướng chuyển động của vật.                   

B. Cho biết vật chuyển động theo quỹ đạo nào.

C. Cho biết vật chuyển động nhanh hay chậm.          

D. Cho biết nguyên nhân vì sao vật lại chuyển động được.

Hướng dẫn giải:

Độ lớn của vận tốc cho ta biết vật chuyển động nhanh hay chậm

Đáp án C

Bài 3: Chuyển động của phân tử hiđro ở 0oC có vận tốc 1692 m/s, của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất có vận tốc 28800 km/h. Hỏi chuyển động nào nhanh hơn?

A. Chuyển động của phân tử hiđro nhanh hơn.

B. Chuyển động của vệ tinh nhân tạo của Trái Đất nhanh hơn.

C. Hai chuyển động bằng nhau.                                 

. Tất cả đều sai.

Hướng dẫn giải:

VH = 1692 m/s

\({V_D} = \frac{{28800.1000}}{{3600}} = 8000m/s\)

⇒ VH < VD

⇒ Chuyển động của vệ tinh nhân tạo nhanh hơn

Đáp án B

Bài 4: Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào

A. đơn vị chiều dài                                                     

B. đơn vị thời gian

C. đơn vị chiều dài và đơn vị thời gian.                     

D. các yếu tố khác.

Hướng dẫn giải:

Đơn vị của vận tốc phụ thuộc vào đơn vị chiều dài và đơn vị thời gian

Đáp án C

Bài 5: Trái Đất quay quanh Mặt Trời một vòng trong thời gian một năm (trung bình là 365 ngày). Biết vận tốc quay của Trái Đất bằng 108000 km/h. Lấy π ≈ 3,14 thì giá trị trung bình bán kính quỹ đạo của Trái Đất quanh Mặt Trời là:

A. 145 000 000 km           

B. 150 000 000 km           

C. 150 649 682 km           

D. 149 300 000 km

Hướng dẫn giải:

Trong một năm Trái Đất quay: s = v.t = 365.24.108000 = 946080000 km

Bán kính Trái Đất: 

\(R = \frac{S}{{2\pi }} = 150649682km\)

Đáp án C

Bài 6: Trong đêm tối từ lúc thấy tia chớp lóe sáng đến khi nghe thấy tiếng bom nổ khoảng 15 giây. Hỏi chỗ bom nổ cách người quan sát bao xa? Biết vận tốc truyền âm trong không khí bằng 340 m/s.

A. 5100 m                         

B. 5000 m                         

C. 5200 m                         

D. 5300 m

Hướng dẫn giải:

Bom nổ cách người quan sát: s = v.t = 340.15 = 5100 m

Đáp án A

Bài 7: Một máy bay bay với vận tốc 800 km/h từ Hà Nội đến Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu đường bay Hà Nội – Hồ Chí Minh dài 1400 km thì máy bay phải bay trong bao nhiêu lâu?

A. 1 giờ 20 phút               

B. 1 giờ 30 phút               

C. 1 giờ 45 phút               

D. 2 giờ

Hướng dẫn giải:

\(v = \frac{s}{t} \to t = \frac{s}{v} = \frac{{1400}}{{800}}\)

= 1,75 giờ = 1 giờ 45 phút

Đáp án C

Bài 8: Một người đi xe máy xuất phát tại A lúc 7 giờ 20 phút và đến B lúc 8 giờ 5 phút. Tính vận tốc của người đó theo km/h và m/s. Biết quãng đường từ A đến B là 24,3 km. ĐS: 32,4km/h

Hướng dẫn giải:

Thời gian người đó đi từ A đến B là:

t = 8h5’ – 7h20’ = 45’ = 2700s

Quãng đường từ A đến B dài: s = 24,3 km = 24300 m

Vận tốc của người đó:

\(v = \frac{s}{t} = \frac{{24300}}{{2700}} = 9m/s = 32,4km/h\)

Bài 9: Lúc 8 giờ một người đi xe đạp khởi hành từ A về B với vận tốc 5 m/s. Lúc 10 giờ một người đi xe máy cũng đi từ A về B với vận tốc 36 km/h. Hỏi hai người gặp nhau lúc mấy giờ? Nơi gặp nhau cách A bao nhiêu km? ĐS: 36 km

Hướng dẫn giải:

- Gọi t là thời gian của người đi xe đạp kể từ khi xuất phát cho đến khi gặp nhau.

- Thời gian của người đi xe máy kể từ khi xuất phát cho đến khi gặp nhau là t -1.

Quãng đường người đi xe đạp đi được:

sĐ = vĐ.t = 5.3,6.t = 18t (1)

Quãng đường người đi xe máy đi được:

sM = vM.t = 36.(t - 1) = 36t – 36 (2)

- Khi gặp nhau thì: sĐ = sM (3)

- Từ (1), (2) và (3) ta có: 18t = 36t – 36 ⇒ t = 2 giờ

Vậy sau 9 + 2 = 11 giờ hai người gặp nhau.

Nơi gặp nhau: sĐ = 18.2 = 36 (km)

 

Trên đây là trích đoạn 1 phần nội dung tài liệu Phương pháp giải bài tập chủ đề vận tốc môn Vật Lý 8 năm 2021-2022. Để xem thêm nhiều tư liệu hữu ích khác, các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em có thể tham khảo thêm các dạng bài tập khác tại đây:

ADMICRO
NONE
OFF