OPTADS360
AANETWORK
LAVA
YOMEDIA

Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử 9 năm học 2022-2023

28/11/2022 478.72 KB 218 lượt xem 1 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2022/20221128/894622142167_20221128_173947.pdf?r=8396
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Để giúp các em học sinh có thêm tài liệu học tập, rèn luyện chuẩn bị cho kì thi HK1 sắp tới, HỌC247 đã biên soạn, tổng hợp nội dung tài liệu Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử 9 năm học 2022-2023 giúp các em học tập rèn luyện tốt hơn. Hi vọng tài liệu dưới đây là tài liệu hữu ích cho các em trong quá trình học tập và ôn thi Lịch sử 9. Chúc các em thi tốt!

 

 
 

1. Tóm tắt lý thuyết

1.1. Những thành tựu cơ bản trong công cuộc xây dựng CNXH ở Liên Xô từ 1945 đến nửa đầu những năm 70 của thế kỉ XX.

a. Bối cảnh lịch sử

- Sau chiến tranh thế giới thứ hai, tuy là nước thắng trận, nhưng Liên Xô bị chiến tranh tàn phá nặng nề về người và của... bên cạnh đó còn phải làm nhiệm vụ giúp đỡ các nước XHCN anh em và phong trào cách mạng thế giới. Bên ngoài, các nước đế quốc - đứng đầu là Mỹ tiến hành bao vây về kinh tế, cô lập về chính trị, phát động "chiến tranh lạnh", chạy đua vũ trang, chuẩn bị một cuộc chiến tranh nhằm tiêu diệt liên Xô và các nước XHCN.

- Tuy vậy, Liên Xô có thuận lợi: Có được sự lãnh đạo của ĐCS và Nhà nước Liên Xô, nhân dân Liên Xô đã lao động quên mình để xây dựng lại đất nước.

b. Từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đến những năm 70 của TK XX, Liên Xô đạt được nhiều thành tựu to lớn về mọi mặt, cụ thể:

* Công cuộc khôi phục kinh tế (1945 - 1950):

- Hoàn thành kế hoạch 5 năm (1945 - 1950) trong 4 năm 3 tháng. Nhiều chỉ tiêu vượt kế hoạch.

- Đến năm 1950, tổng sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh. Nông nghiệp vượt mức trước chiến tranh.

- Năm 1949, chế tạo thành công bom nguyên tử, phá thế độc quyền hạt nhân của Mĩ.

- Từ năm 1950, Liên Xô thực hiện nhiều kế hoạch dài hạn nhằm tiếp tục xây dựng CSVC - KT của CNXH và đã thu được nhiều thành tựu to lớn:

+ Về công nghiệp: Bình quân công nghiệp tăng hàng năm là 9,6%. Tới những năm 50, 60 của TK XX, Liên Xô trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới sau Mỹ, chiếm khoảng 20% sản lượng công nghiệp thế giới. Một số ngành công nghiệp đứng đầu thế giới: Vũ trụ, điện, nguyên tử...

+ Về nông nghiệp: Có nhiều tiến bộ vượt bậc.

+Về khoa học - kĩ thuật: Phát triển mạnh, đạt nhiều thành công vang dội: Năm 1957 Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo vào quỹ đạo trái đất, mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người. Năm 1961 Liên Xô lại là nước đầu tiên phóng thành công con tàu vũ trụ đưa nhà du hành Ga-ga-rin bay vòng quanh trái đất.

+Về Quân sự: Từ năm 1972 qua một số hiệp ước, hiệp định về hạn chế vũ khí chiến lược, Liên Xô đã đạt được thế cân bằng chiến lược về quân sự nói chung, hạt nhân nói riêng so với Mĩ và phương Tây.

+Về Đối ngoại: Thực hiện chính sách đối ngoại hoà bình, tích cực ủng hộ phong trào cách mạng thế giới và các nước xã hội chủ nghĩa.

=> Sau khoảng 30 năm tiến hành khôi phục kinh tế, đất nước Liên Xô có nhiều biến đổi, đời sống nhân dân được cải thiện, xã hội ổn định, trình độ học vấn của người dân không ngừng được nâng cao.

c. Ý nghĩa

- Uy tín và địa vị quốc tế của Liên Xô được đề cao, Liên Xô trở thành trụ cột của các nước XHCN, là thành trì của hoà bình, là chỗ dựa cho phong trào cách mạng thế giới.

- Làm đảo lộn toàn bộ chiến lược toàn cầu phản cách mạng của đế quốc Mỹ và đồng minh của chúng.

1.2. Nguyên nhân dẫn đến sự khủng hoảng và sụp đổ của chế độ XHCN ở các nước Đông Âu và Liên Xô.

*Nguyên nhân xụp đổ của chế độ XHCN ở Liên Xô và các nước Đông Âu.

- Đã xây dựng mô hình CNXH chứa đựng nhiều khuyết tật và sai sót, không phù hợp với quy luật khách quan trên nhiều mặt: kinh tế, xã hội, thiếu dân chủ, thiếu công bằng.

- Chậm sửa đổi trước những biến động của tình hình thế giới. Khi sửa chữa, thay đổi thì lại mắc những sai lầm nghiêm trọng: rời bỏ nguyên lý đứng đắn của CN Mác-Lênin.

- Những sai lầm, tha hoá về phẩm chất chính trị, đạo đức của một số nhà lãnh đạo Đảng và Nhà -ước ở một số nước XHCN đã làm biến dạng CNXH, làm mất lòng tin, gây bất mãn trong nhân dân.

- Hoạt động chống phá CNXH của các thế lực thù định trong và ngoài nước.

=> Đây chỉ là sự sụp đổ của một mô hình CNXH chưa khoa học, chưa nhân văn, là một bước lùi của CNXH chứ không phải là sự sụp đổ của lý tưởng XHCN của loài người. Ngọn cờ của CNXH đã từng tung bay trên khoảng trời rộng lớn, từ bên bờ sông En-bơ đến bờ biển Nam Hải rồi vượt trùng dương rộng lớn đến tận hòn đảo Cu-Ba nhỏ bé anh hùng. Ngọn cờ ấy tuy có dừng tung bay ở bầu trời Liên Xô và một số nước Đông Âu nhưng dồi sẽ lại tung bay trên nhiều khoảng trời mênh mông xa lạ: Bầu trời Đông Nam Á, bầu trời châu Phi, Mỹ La-tinh và ngay cả trên cái nôi ồn ào, náo nhiệt của CNTB phương Tây... Đó là ước mơ của nhân loại tiến bộ và đó cũng là quy luật phát triển tất yếu của lịch sử xã hội loài người.

1.3. Các giai đoạn phát triển của phong trào giải phóng dân tộc sau năm

* Giai đoạn từ năm 1945 đến giữa những năm 60 của thế kỉ XX

- Đặc điểm: Đấu tranh nhằm đập tan hệ thống thuộc địa của Chủ nghĩa đế quốc.

- Sự kiện tiêu biểu:

+ ĐNA: Các nước In-đô-nê-xia, Việt nam, Lào tuyên bố độc lập trong năm 1945.

+ Ngày 1-1-1959, cách mạng Cu Ba thắng lợi.

+ Năm 1960: 17 nước tuyên bố độc lập, thế giới gọi là "Năm châu Phi"

=> Tới giữa những năm 60 của TK XX, hệ thống thuộc địa của CNTD cơ bản sụp đổ.

* Giai đoạn từ những năm 60 đến giữa những năm 70 của thế kỉ XX

- Đặc điểm: Đấu tranh nhằm lật đổ ách thống trị của TD Bồ Đào Nha của nhân dân ba nước Ăng-gô-la, Mô-dăm-bích, Ghi-nê Bít-xao.

- Sự kiện tiêu biểu: Phong trào đấu tranh vũ trang ở ba nước này bùng nổ => Năm 1974, ách thống trị của TD Bồ Đào Nha bị lật đổ.

* Giai đoạn từ giữa những năm 70 đến giữa những năm 90 của thế kỉ XX

- Đặc điểm: Đấu tranh nhằm xóa bỏ chế độ phân biệt chủng tộc (A-pác-thai) ở Cộng hoà Nam Phi, Dim-ba-bu-ờ và Na-mi-bi-a

- Sự kiện tiêu biểu: Chế độ phân biệt chủng tộc bị xoá bỏ: Rô-đê-di-a năm 1980 (nay là Cộng hoà Dim-ba-bu-ê), Tây Nam Phi năm 1990 (nay là Cộng hoà Na-mi-bi-a) và Cộng hoà Nam Phi năm 1993.

1.4. Sự ra đời và ý nghĩa lịch sử của nước cộng hoà nhân dân Trung Hoa.

- Sau cuộc kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc lâm vào cuộc nội chiến giữa Đảng Cộng sản Trung Quốc và tập đoàn Quốc Dân Đảng của Tưởng Giới Thạch.

- Sau một thời gian nhường đất để phát triển lực lượng, giữa năm 1949 Đảng Cộng sản tổ chức phản công trên toàn mặt trận. Tập đoàn Tưởng Giới Thạch liên tiếp thất bại, bỏ chạy ra đảo Đài Loan, Đảng Cộng sản Trung Quốc giành thắng lợi.

- Ngày 1 tháng 10 năm 1949, trước Quảng trường Thiên An Môn, Mao Trạch Đông đọc bản tuyên ngôn khai sinh nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa.

- Ý nghĩa: Kết thúc 100 năm đô hộ của đế quốc và 1000 nô dịch của phong kiến, đưa đất nước Trung Quốc bước vào kỉ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập dân tộc gắn liền với CNXH. Đối với thế giới, nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ra đời đã tăng cường cho phe XHCN và làm cho hệ thống CNXH được nối liền từ châu Âu sang châu Á.

1.5. Thành tựu của công cuộc cải cách, mở cửa ở Trung Quốc từ cuối năm 1978 đến nay. Ý nghĩa của những thành tựu đó.

* Bối cảnh lịch sử: Từ năm 1959 - 1978, đất nước Trung Quốc lâm vào thời kì biến động toàn diện. Chính điều này đòi hỏi Đảng và Nhà nước Trung Quốc phải đổi mới để đưa đất nước đi lên. Tháng 12-1978, Trung ương Đảng Cộng sản Trung Quốc đề ra đường lối cải cách - mở cửa: Chủ trương xây dựng CNXH mang màu sắc Trung Quốc, lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, thực hiện cải cách mở cửa.

* Thành tựu

- Kinh tế phát triển nhanh chóng, đạt tốc độ tăng trưởng cao nhất thế giới (GDP tăng 9,6%).

- Đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt.

- Chính trị - xã hội: Ổn định, uy tín, địa vị quốc tế của TQ được nâng cao.

- Đối ngoại: Bình thường hoá quan hệ quốc tế, mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác, thu hồi Hồng Công, Ma Cao.

- Đạt nhiều thành tựu trong phát triển khoa học kỹ thuật, phóng tàu, đưa người lên vũ trụ để n nghiên cứu KHKT (Là nước thứ 3 trên thế giới)

- Có quan hệ tốt với Việt Nam, các vị nguyên thủ quốc gia đã đến thăm 2 nước, thực hiện 16 chữ vàng: "Láng giềng hữu nghị, hợp tác toàn diện, ổn định lâu dài, hướng tới tương lai"

* Ý nghĩa: Khẳng định tính đúng đắn của đường lối đổi mới của Trung Quốc, góp phần củng cố sức mạnh và địa vị của Trung Quốc trên trường quốc tế, đồng thời tạo điều kiện cho Trung Quốc hội nhập với thế giới trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội và ngược lại, thế giới có cơ hội tiếp cận với một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng như Trung Quốc.

1.6. Hoàn cảnh ra đời, mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của tổ chức ASEAN. Thời cơ và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN.

 Khu vực Đông Nam Á hiện nay gồm 11 quốc gia: Việt Nam, Cam-pu-chia, Lào, Thái Lan, Mi-an-ma, Ma-lai-xi-a, In-đô-nê-xi-a, Xin-ga-po, Bru-nây, Phi-líp-pin và Đông Ti-mo.

a. Hoàn cảnh

- Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) được thành lập trong bối cảnh khu vực và thế giới đang quốc tế hoá cao độ.

- Sau khi giành độc lập, đứng trước yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nhiều nước ĐNA chủ trương thành lập một tổ chức liên minh khu vực nhằm cùng nhau hợp tác phát triển, đồng thời hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.

- Ngày 8-8-1967, Hiệp hội các nước ĐNA (ASEAN) được thành lập tại thủ đô Băng Cốc - Thái Lan với sự tham gia sáng lập của năm nước: In-đô-nê-xi-a, Ma-lai-xi-a, Phi-lip-pin, Xin-ga-po và Thái Lan.

b. Mục tiêu hoạt động: Phát triển kinh tế - văn hoá thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước thành viên, trên tinh thần duy trì hoà bình và ổn định khu vực.

c. Nguyên tắc hoạt động

- Tôn trọng chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.

- Giải quyết mọi tranh chấp bằng phương pháp hoà bình.

- Hợp tác cùng phát triển.

* Cơ hội của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Tạo điều kiện cho Việt Nam phát triển tiến bộ, khắc phục được khoảng cách giữa Việt Nam với các nước trong khu vực; Hàng hoá Việt Nam có cơ hội xâm nhập thị trường các nước Đông Nam Á và thị trường thế giới; Việt Nam có điều kiện tiếp thu công nghệ mới và cách thức quản lý mới.

Thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN: Nếu Việt Nam không bắt kịp được với các nước trong khu vực sẽ có nguy cơ bị tụt hậu xa hơn về kinh tế; Có điều kiện hoà nhập với thế giới về mọi mặt nhưng rễ bị hoà tan nếu như không giữ được bản sắc dân tộc.

2. Bài tập trắc nghiệm

Câu 1. Cuộc “cách mạng xanh” trong nông nghiệp được bắt đầu từ nước

A. Mĩ.          

B. Ấn Độ.     

C. Pa-ki-xtan.      

D.Mê-hi-cô.

Câu 2. Năm 1957, Liên Xô đạt được thành tựu khoa học – kĩ thuật nổi bật nào?

 A. Chế tạo thành công máy bay phản lực.              

B. Chế tạo thành công tàu vũ trụ.

 C. Chế tạo thành công bom nguyên tử.                    

D. Phóng thành công vệ tinh nhân tạo.

Câu 3. Năm 1923, tư sản Việt Nam tổ chức sự kiện nào?

A. Đấu tranh chống độc quyền cảng Sài Gòn.

B. Cuộc truy điệu, để tang Phan Châu Trinh.

C. Vụ ám sát trùm mộ phu Badanh ở Hà Nội.                

D. Đấu tranh đòi thả tự do cho Phan Bội Châu.

Câu 4. Nhật Bản không chi tiêu nhiều cho chi phí quốc phòng chủ yếu là vì

A. tập trung chi phí để giải quyết những hậu quả của thiên tai.

B. nằm trong “ô bảo trợ hạt nhân” của Mĩ.

C. tập trung chi phí cho bồi thường hậu quả chiến tranh 

D. vị trí thuận lợi, ít bị đe dọa về an ninh quốc gia.

Câu 5. Cuộc chiến tranh nào được coi là “ngọn gió thần” đối với nền kinh tế Nhật Bản?

A. Chiến tranh Vùng Vịnh (1991).                       

B. Chiến tranh Triều Tiên (1950 - 1953).

C. Chiến tranh thế giới thứ hai (1939 - 1945).      

D. Chiến tranh xâm lược Việt Nam của Pháp (1945 - 1954).

Câu 6. Mốc đánh dấu bước chuyển từ cộng đồng Châu Âu (EC) sang liên minh Châu Âu (EU) là

A. kí định ước Hen-xin-ki (1975).                       

B. đồng tiền EURO được phát hành (1999).

C. kết nạp thêm 10 nước Đông Âu.                   

D. kí hiệp ước Mat-xtrích (1991).

Câu 7. Trong khoảng những năm 50 - 70, nền kinh tế của nước nào được xếp hàng thứ ba trong thế giới tư bản?

A. Anh.             

B. Pháp.            

C. Đức.             

D. Italia.

Câu 8. Nguyên thủ quốc gia nào sau đây không tham gia Hội nghị cấp cao ở Ianta (tháng 2/1945)?

A. Anh.           

B. Mĩ.              

C. Pháp.          

D. Liên Xô.

Câu 9. Theo thỏa thuận tại Hội nghị Ianta (tháng 2/1945) hai nước trở thành trung lập là

A. Pháp và Phần Lan.                                      

B. Áo và Phần Lan.           

C. Áo và Hà Lan.                                            

D. Phần Lan và Thổ Nhĩ Kì.

Câu 10. Khi Chiến tranh lạnh chấm dứt, Mĩ muốn thiết lập một trật tự thế giới 

A. đa cực.             

B. một cực nhiều trung tâm.          

C. đa cực nhiều trung tâm.            

D. đơn cực. 

Câu 11. Trong nửa sau thế kỉ XX, các nước tư bản ngày càng có xu hướng liên kết kinh tế khu vực là do tác động to lớn của

A. Chiến tranh lạnh.                                         

B. khủng hoảng năng lượng. 

C. cách mạng khoa học - kĩ thuật.                     

D. phong trào giải phóng dân tộc.

Câu 12. Để xác lập một vị thế trong trật tự thế giới mới, quan hệ giữa các nước lớn sau năm 1991 có sự điều chỉnh như thế nào?

A. Hòa hoãn, thỏa hiệp.

B.  Hòa hoãn, thỏa hiệp bằng mọi giá.

C. Chạy đua vũ trang.

D. Tăng chi phí cho quốc phòng.

Câu 13. Lực lượng xã hội nào sau đây ở Việt Nam không có khả năng tham gia phong trào dân tộc, dân chủ chống Pháp?

A. Tư sản mại bản.        

C. Trung và tiểu địa chủ          

B. Tư sản dân tộc.         

D. Tiểu tư sản.

Câu 14. Theo quyết định của Hội nghị Ianta (tháng 2/1945), vùng nào sau đây  không thuộc ảnh hưởng của Liên Xô?

A.  Đông Đức.               

B. Đông Âu.            

C. Đông Bec-lin.               

D. Đông Nam Á.

Câu 15. Lực lượng hăng hái và đông đảo nhất của cách mạng Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là

A. công nhân.   

B. nông dân.    

C. tiểu tư sản.         

D.tư sản dân tộc.

Câu 16. Phong trào đầu tiên do tư sản dân tộc Việt Nam khởi xướng sau Chiến tranh thế giới thứ nhất là

A. chống độc quyền thương cảng Sài Gòn.

B. chống độc quyền xuất khẩu lúa gạo Nam Kỳ.

C. phong trào “Chấn hưng nội hóa, bài trừ ngoại hóa”.

D. thành lập Đảng lập hiến để tập hợp lực lượng quần chúng.

Câu 17. Một trong những tờ báo tiến bộ của tầng lớp tiểu tư sản trí thức Việt Nam xuất bản trong phong trào yêu nước dân chủ công khai (1919 - 1926) là

A. Người nhà quê.        

B. Tin tức.            

C. Thời mới            

D. Tiếng dân.

18.   Một trong những nguyên nhân dẫn đến sự phát triển  của phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản ở Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất  là

A. chủ nghĩa Mác – Lê nin được truyền bá sâu rộng vào Việt Nam.

B. do ảnh hưởng của tư tưởng Tam dân của Tôn Trung Sơn.

C. giai cấp công nhân đã chuyển sang đấu tranh tự giác.

D. thực dân Pháp đang trên đà suy yếu.

Câu 19: Trong cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân Pháp, giai cấp tư sản Việt Nam bị phân hoá thành

A. trung tư sản và tiểu tư sản.

B. tư sản dân tộc và tư sản mại bản.

C. tư sản dân tộc và tư sản công nghiệp.

D. tư sản công nghiệp và tư sản thương nghiệp.

Câu 20. Cuộc bãi công của công nhân Ba Son (tháng 8/1925) là một mốc đánh dấu bước phát triền của phong trào công nhân Việt Nam sau Chiến tranh thế giới thứ nhất vì

A. đã ngăn cản được tàu chiến Pháp chở lính sang đàn áp phong trào cách mạng ở Trung Quốc.

B. đánh dấu tư tưởng Cách mạng tháng Mười mới được giai cấp công nhân Việt Nam tiếp thu.

C. đã chuyển phong trào công nhân sang giai đoạn hoàn toàn tự giác.

D. bước đầu chuyển phong trào công nhân sang giai đoạn tự giác.

Câu 21. Kinh tế Nhật Bản bước vào giai đoạn phát triển “thần kì” trong khoảng thời gian

A. từ năm 1952 đến năm 1960.                           

B. từ năm 1960 đến năm 1973.

C. từ năm 1973 đến năm 1990.                         

D. từ năm 1990 đến nay.

Câu 22. Giai đoạn đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai, việc đầu tư để rút ngắn khoảng cách về sự phát triển khoa học - kĩ thuật của Nhật Bản có nét khác biệt so với các nước tư bản khác là

A. mua bằng phát minh sáng chế và chuyển giao công nghệ.

B. đầu tư cho giáo dục, xem đó là quốc sách hàng đầu.

C. đầu tư chi phí cho nghiên cứu khoa học.

D. khuyến khích các nhà khoa học trên thế giới sang Nhật làm việc.

Câu 23. Từ năm 1950 - 1951, Nhật Bản khôi phục được nền kinh tế là dựa vào

A. sự giúp đỡ của quân Đồng minh.                       

B. sự chi viện của Liên hợp quốc.

C. sự nỗ lực của bản thân và nguồn viện trợ của Mĩ.

D. sự ủng hộ của chương trình nhân đạo thế giới.

Câu 24. Phản ứng của các nước tư bản Tây Âu đối với hệ thống thuộc địa cũ những năm đầu sau Chiến tranh thế giới thứ hai là gì?

A. Tìm cách trở lại xâm chiếm.                

B. Viện trợ và bồi thường.

C. Trao trả độc lập cho các dân tộc.        

D. Hỗ trợ tái thiết đất nước sau chiến tranh.

Câu 25. Cuộc cách mạng khoa học- kĩ thuật lần thứ hai được khởi đầu từ nước

A. Anh.      

B. Pháp.      

C. Nhật.      

D. Mĩ.

............

---(Để xem tiếp nội dung của đề cương các em vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)--- 

Trên đây là một phần nội dung tài liệu Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử 9 năm học 2022-2023. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Mời các em tham khảo tài liệu có liên quan:

Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong kì thi sắp tới.

Chúc các em học tốt!

ADMICRO
NONE
OFF