OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Bài tập 2 trang 161 SGK Sinh học 12 Nâng cao

Giải bài 2 tr 161 sách GK Sinh lớp 12 Nâng cao

Nêu vai trò của các quá trình đột biến, giao phối và CLTN đối với sự hình thành các đặc điểm thích nghi.

AMBIENT-ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 

Hướng dẫn giải chi tiết bài 2

Vai trò của các quá trình đột biến, giao phối và CLTN đối với sự hình thành các đặc điểm thích nghi:

Đột biến tự nhiên có thể được coi là nguyên liệu của quá trình tiến hóa, trong đó đáng kể là đột biến kiểu gen. Vì tính phố biến của nó nên được coi là nguồn nguyên liệu của quá trình tiến hóa, trong đó đáng kể là đột biến kiểu gen. Vì tính phổ biến của nó nên được coi là nguồn nguyên liệu của quá trình tiến hóa. Các thể đột biến thường có hại vì nó phá vỡ mối quan hệ hài hòa giữa các thành phần trong kiểu gen, giữa kiểu gen với môi trường cũ. Nhưng những đột biến đó được đặt vào môi trường sống mới, có thể tạo ra sự hài hòa mới, thích nghi hơn, trở thành có lợi, trở thành những đặc điểm mới, có ý nghĩa tiến hóa.

Quá trình giao phối đã làm cho các biến dị được tái bản và tràn lan qua các thế hệ trong quần thể hoặc tao ra vô số các biến dị tổ hợp. Vì vậy đột biến là nguồn nguyên liệu sơ cấp, biến dị tổ hợp là nguồn nguyên liệu thứ cấp CLTN. Ngoài ra, quá trình giao phối còn tạo ra những tổ hợp gen tốt, do đó quá trình giao phối  còn giúp cho việc sử dụng nguồn dự trữ của các gen đột biến được tiềm ẩn trogn trạng thái dị hợp.

Quá trình chọn lọc không chỉ tác động đối với từng gen riêng rẽ mà còn đối với toàn bộ kiểu gen, không chỉ tác động đối với từng cá thể riêng rẽ mà còn đối với cả quần thể, là nhân tố định hướng trong quá trình tiến hóa.

-- Mod Sinh Học 12 HỌC247

Nếu bạn thấy hướng dẫn giải Bài tập 2 trang 161 SGK Sinh học 12 Nâng cao HAY thì click chia sẻ 
 
 

Bài tập SGK khác

NONE
OFF