Mời quý thầy cô cùng các em học sinh tham khảo Tài liệu Phương pháp và bài tập tổng hợp về Vận tốc chuyển động của các vật thể môn Vật Lý 8 năm 2021. Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng giải bài tập và ôn luyện hiệu quả để chuẩn bị cho kỳ thi sắp tới.
Chúc các em thi tốt, đạt kết quả cao!
PHƯƠNG PHÁP VÀ BÀI TẬP TỔNG HỢP VỀ VẬN TỐC CHUYỂN ĐỘNG CỦA CÁC VẬT THỂ
1. PHƯƠNG PHÁP GIẢI
a. Công thức vận tốc
- Công thức vận tốc: v = s/t
- Tính quãng đường đi được khi biết vận tốc và thời gian: s = v.t
- Tính thời gian khi biết vận tốc và quãng đường đi được: t = s/v
b. So sánh chuyển động nhanh hay chậm
- Căn cứ vào vận tốc của các chuyển động trong cùng một đơn vị: Nếu vật nào có vận tốc lớn hơn thì chuyển động nhanh hơn, vật nào có vận tốc nhỏ hơn thì chuyển động chậm hơn.
Ví dụ: v1 = 3 km/h, v2 = 6 km/h thì v1 < v2
- Nếu đề bài hỏi vận tốc của vật này lớn gấp mấy lần vận tốc của vật kia thì ta lập tỉ số giữa hai vận tốc.
- Vật A chuyển động, vật B cũng chuyển động. Tìm vận tốc của vật A so với vật B.
+ Khi hai vật chuyển động cùng chiều:
v = vA – vB (vA > vB) ⇒ Vật A lại gần vật B
v = vB – vA (vA < vB) ⇒ Vật B đi xa hơn vật A
+ Khi hai vật chuyển động ngược chiều:
Nếu hai vật chuyển động ngược chiều thì ta cộng vận tốc của chúng lại với nhau (v = vA + vB)
2. BÀI TẬP VÍ DỤ
Xe thứ nhất khởi hành từ A chuyển động đều đến B với vận tốc 36km/h. Nửa giờ sau xe thứ 2 chuyển động đều từ B đến A với vận tốc 5m/s. Biết quãng đường AB dài 72km. Hỏi sau bao lâu kể từ lúc xe 2 khởi hành thì:
a. Hai xe gặp nhau
b. Hai xe cách nhau 13,5km.
Hướng dẫn giải:
a. Giải sử sau t (h) kể từ lúc xe 2 khởi hành thì 2 xe gặp nhau:
Khi đó ta có quãng đường xe 1 đi đợc là:
S1 = v1(0,5 + t) = 36(0,5 +t)
Quãng đường xe 2 đi đợc là:
S2 = v2.t = 18.t
Vì quãng đường AB dài 72 km nên ta có:
36.(0,5 + t) + 18.t = 72 => t = 1(h)
Vậy sau 1h kể từ khi xe hai khởi hành thì 2 xe gặp nhau
b. Trường hợp 1: Hai xe chưa gặp nhau và cách nhau 13,5 km
Gọi thời gian kể từ khi xe 2 khởi hành đến khi hai xe cách nhau 13,5 km là t2
Quãng đường xe 1 đi được là: S1’ = v1(0,5 + t2) = 36.(0,5 + t2)
Quãng đường xe đi được là: S2’ = v2t2 = 18.t2
Theo bài ra ta có: 36.(0,5 + t2) + 18.t +13,5 = 72 => t2 = 0,75(h)
Vậy sau 45’ kể từ khi xe 2 khởi hành thì hai xe cách nhau 13,5 km
Trường hợp 2: Hai xe gặp nhau sau đó cách nhau 13,5km
Vì sau 1h thì 2 xe gặp nhau nên thời gian để 2 xe cách nhau 13,5km kể từ lúc gặp nhau là t3. Khi đó ta có:
18.t3 + 36.t3 = 13,5 => t3 = 0,25 h
Vậy sau 1h15’ thì 2 xe cách nhau 13,5km sau khi đã gặp nhau.
3. BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM
Câu 1: Tay đua xe đạp Trịnh Phát Đạt trong đợt đua tại thành phố Huế (từ cầu Tràng Tiền đến đường Trần Hưng Đạo qua cầu Phú Xuân về đường Lê Lợi) 1 vòng dài 4 km. Trịnh Phát Đạt đua 15 vòng mất thời gian là 1,2 giờ. Hỏi vận tốc của tay đua Trịnh Phát Đạt trong đợt đua đó?
A. 50 km/h B. 48km/h C. 60km/h D. 15m/s
Câu 2: Lúc 5h sáng Cường chạy thể dục từ nhà ra cầu Đại Giang. Biết từ nhà ra cầu Đại Giang dài 2,5 km. Cường chạy với vận tốc 5km/h. Hỏi thời gian để Cường chạy về tới nhà là bao nhiêu?
A. 0.5 giờ
B. 6 giờ
C. 5h 30 phút
D. 1 giờ
Câu 3: Mai đi bộ tới trường với vận tốc 4km/h, thời gian để Mai đi từ nhà tới trường là 15 phút. Khoảng cách từ nhà Mai tới trường là
A. 3,75 km B. 1000m C. 3600m D. 6 km
Câu 4: Hai ô tô chuyển động thẳng đều khởi hành đồng thời ở 2 địa điểm cách nhau 20km. Nếu đi ngược chiều thi sau 15 phút chúng gặp nhau. Nếu đi cùng chiều sau 30 phút thì chúng đuổi kịp nhau. Vận tốc của hai xe đó là:
A. 20km/h và 30km/h
B. 30km/h và 40km/h
C. 20km/h và 60km/h
D. 40km/h và 20km/h
Câu 5: Để hai xe cùng đến C một lúc thì vận tốc của xe đi từ B là
A. 25m/s
B. 2,7h
C. 25km/h
D. 40,5km/h
Câu 6: Hòa và Vẽ cùng đạp xe từ cầu Phú Bài lên trường ĐHSP dài 18km. Hòa đạp liên tục không nghỉ với vận tốc 18km/h. Vẽ đi sớm hơn Hòa 15 phút nhưng dọc đường nghỉ chân uống cafê mất 30 phút. Hỏi Vẽ phải đạp xe với vận tốc bao nhiêu để tới trường cùng lúc với Hòa.
A. 18km/h
B. 16km/h
C. 20km/h
D. 24km/h
Câu 7: Lúc 5h sáng Tân chạy thể dục từ nhà ra cầu Đại Giang. Biết từ nhà ra cầu Đại Giang dài 2,5 km. Tân chạy với vận tốc 5km/h. Hỏi Tân về tới nhà lúc mấy giờ?
A. 6 giờ
B. 1 giờ
C. 0,5 giờ
D. 5h 30 phút
Câu 8: Đường từ nhà Nam tới công viên dài 7,2km. Nếu đi với vận tốc không đổi 1m/s thì thời gian Nam đi từ nhà mình tới công viên là
A. 1h B. 1,5h C. 0,5h D. 2h
Câu 9: Đường đi từ nhà đến trường dài 4,8km. Nếu đi xe đạp với vận tốc trung bình 4m/s Nam đến trường mất
A. 1/3 h B. 120 s C. 0,3 h D. 1,2 h
Câu 10: Vận tốc của ô tô là 36km/h, của người đi xe máy là 34.000m/h và của tàu hỏa là 14m/s. Sắp xếp độ lớn vận tốc của các phương tiện trên theo thứ tự từ bé đến lớn là
A. Ô tô – xe máy – tàu hỏa
B. Tàu hỏa – ô tô – xe máy
C. Ô tô – tàu hỏa – xe máy
D. Xe máy – ô tô – tàu hỏa
Câu 11: Khoảng cách giữa hai xe sau khi chuyển động 3h là
A. 5,5 km B. 45 km C. 0km D. 40,5km
Câu 12: Hùng đứng gần 1 vách núi và hét lên một tiếng, sau 2 giây kể từ khi hét Hùng nghe thấy tiếng vọng của hòn đá. Hỏi khoảng cách từ Hùng tới vách núi? Biết vận tốc của âm thanh trong không khí là 330m/s.
A. 115 m B. 660 m C. 330 m D. 55m
Câu 13: Nhà Lan cách trường 2 km, Lan đạp xe từ nhà tới trường mất 10 phút. Vận tốc đạp xe của Lan là
A. 200m/s
B. 3,33 m/s
C. 0,2 km/h
D. 2km/h
ĐÁP ÁN
1 |
B |
3 |
B |
5 |
C |
7 |
A |
9 |
A |
11 |
A |
13 |
B |
2 |
D |
4 |
C |
6 |
D |
8 |
D |
10 |
D |
12 |
C |
|
|
---(Hết)---
Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp và bài tập tổng hợp về Vận tốc chuyển động của các vật thể môn Vật Lý 8. Để xem thêm nhiều tư liệu hữu ích khác, các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.
Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.
Tài liệu liên quan
Tư liệu nổi bật tuần
-
Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Vật lý 12 năm 2023 - 2024
09/10/20231333 -
Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Ngữ văn 12 năm 2023-2024
09/10/2023924 -
100 bài tập về Dao động điều hoà tự luyện môn Vật lý lớp 11
14/08/2023313 - Xem thêm