OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA

Phương pháp khai thác và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trang “Công nghiệp chung“ (tr.21) Địa lí 12

23/11/2020 1.33 MB 1911 lượt xem 0 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2020/20201123/166359273095_20201123_154230.pdf?r=5866
AMBIENT-ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

HOC247 xin gửi đến các em nội dung tài liệu Phương pháp khai thác và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trang “Công nghiệp chung“ (tr.21) Địa lí 12 bao gồm 2 phần lý thuyết và bài tập minh họa nhằm giúp các em ôn tập và củng cố các kiến thức về các vấn đề về nền công nghiệp ở nước ta. Nội dung chi tiết mời các em tham khảo tại đây!

 

 
 

HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRANG “CÔNG NGHIỆP CHUNG” (TR. 21)

A. Kiến thức trọng tâm

1. Lý thuyết

Nội dung chủ yếu của trang bản đồ thể hiện những đặc điểm chung của công nghiệp Việt Nam và sự phân hoá lãnh thổ công nghiệp.

– Các trung tâm công nghiệp, các điểm công nghiệp theo giá trị sản xuất được biểu hiện bằng phương pháp kí hiệu, phương pháp này cho phép định vị chính xác vị trí địa lí của các trung tâm và điểm công nghiệp, đồng thời thể hiện được cả quy mô và cơ cấu ngành của từng trung tâm công nghiệp. Quy mô của các trung tâm công nghiệp được tính theo giá trị sản xuất thông qua 4 bậc quy ước từ dưới 9 nghìn tỉ đồng; 9-40 nghìn tỉ đồng; 40-120 nghìn tỉ đồng và trên 120 nghìn tỉ đồng. Trong các vòng tròn còn có kí hiệu các ngành công nghiệp được biểu hiện bằng các kí hiệu hình học và kí hiệu trực quan. Thông qua các bậc và kí hiệu này, người đọc có thể tìm hiểu được sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp:

+ Ở Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận là khu vực có mức độ tập trung công nghiệp vào loại cao nhất trong cả nước. Từ Hà Nội, hoạt động công nghiệp với chuyên môn hóa khác nhau lan tỏa theo nhiều hướng dọc các tuyến giao thông huyết mạch. Đó là hướng Hải Phòng – Hạ Long – Cẩm Phả (cơ khí – khai thác than), Đáp Cầu – Bắc Giang (vật liệu xây dựng, phân hóa học), Đông Anh – Thái Nguyên (cơ khí, luyện kim), Việt Trì – Lâm Thao (hóa chất – giấy), Hòa Bình – Sơn La (thủy điện), Nam Định – Ninh Bình – Thanh Hóa (dệt – may, điện, xi măng).

+ Ở Nam Bộ hình thành dải công nghiệp, trong đó nổi lên các trung tâm công nghiệp hàng đầu của nước ta như Thành phố Hồ Chí Minh (lớn nhất cả nước về giá trị sản xuất công nghiệp), Biên Hòa, Vũng Tàu (hai trung tâm lớn) và Thủ Dầu Một. Hướng chuyên môn hóa ở đây rất đa dạng, trong đó có một vài ngành công nghiệp tương đối non trẻ, nhưng lại phát triển mạnh như khai thác dầu khí, sản xuất điện từ khí.

+ Dọc theo duyên hải miền Trung, ngoài Đà Nẵng là trung tâm công nghiệp quan trọng nhất, còn có một vài trung tâm khác (Vinh, Quy Nhơn, Nhà Trang…).

– Ngoài ra, ở trong trang 21 còn có biểu đồ cột thể hiện giá trị sản xuất công nghiệp từ năm 2000 – 2007 và hai biểu đồ tròn phản ánh giá trị sản xuất công nghiệp phân theo thành phần kinh tế và giá trị sản xuất công nghiệp phân theo nhóm ngành công nghiệp (năm 2000, 2007). Các biểu đồ làm cho người đọc hiểu sâu sắc hơn về các khía cạnh của nền công nghiệp Việt Nam.

2. Các câu hỏi thường gặp

– Trình bày và giải thích sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp nước ta ?

– So sánh về quy mô và cơ cấu ngành của các trung tâm công nghiệp ?

– Trình bày cơ cấu, xu hướng chuyển dịch cơ cấu ngành công nghiệp nước ta?

– Trình bày sự phát triển của công nghiệp nước ta từ năm 2000 đến nay?

B. Bài tập minh họa

1. Bài tập tự luận

Câu 1: Dựa vào Atlat Địa lý Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày về qui mô và cơ cấu ngành của các trung tâm công nghiệp chủ yếu ở vùng Đông Nam Bộ?

Hướng dẫn giải

– Thành phố Hồ Chí Minh: trung tâm công nghiệp lớn nhất nước, qui mô hơn 120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành công nghiệp gồm: cơ khí, luyện kim, điện tử, hoá chất, sản xuất hàng tiêu dùng, hóa dầu, tin học….

– Biên Hoà: trung tâm công nghiệp lớn, qui mô từ 40- 120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành: Cơ khí, điện tử, hoá chất, dệt…

– Vũng Tàu: trung tâm công nghiệp lớn, qui mô từ 40-120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành: Cơ khí, dầu khí, nhiệt điện, đóng tàu…

– Thủ Dầu Một: trung bình, qui mô từ 40-120 nghìn tỉ đồng, cơ cấu ngành: Cơ khí, điện tử, hoá chất…

Câu 2: Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nhận xét sự phân hóa lãnh thổ công nghiệp của nước ta?     

Hướng dẫn giải

– Nước ta có sự phân hóa về lãnh thổ công nghiệp, hoạt động công nghiệp chủ yếu tập trung ở 1 số khu vực:

         + Các khu vực tập trung công nghiệp cao: Bắc Bộ, Đồng bằng sông Hồng và vùng phụ cận:

         + Ở Nam Bộ hình thành một dải công nghiệp hàng đầu của cả nước  như: Thành phố Hồ Chí Minh, Biên Hòa, Vũng Tàu, Thủ Dầu Một.

        + Dọc theo duyên hải miền Trung các trung tâm công nghiệp phân bố thành dải ở phía Đông của vùng.

 – Các khu vực Tây Bắc và Tây Nguyên  mức độ phân bố công nghiệp rất thấp chỉ có các điểm công nghiệp.

 – Các trung tâm công nghiệp lớn của nước ta là: Thành Phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Biên Hòa, Hải Phòng…

2. Bài tập trắc nghiệm

---(Nội dung đề và đáp án phần bài tập trắc nghiệm của tài liệu các em vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)--- 
Trên đây là trích dẫn một phần nội dung tài liệu Phương pháp khai thác và sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trang “Công nghiệp chung“ (tr.21) Địa lí 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

ADMICRO
NONE
OFF