OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Lý thuyết và bài tập về giao thoa ánh sáng môn Vật Lý 12 năm 2021-2022

19/04/2022 917.24 KB 315 lượt xem 1 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2022/20220419/711952509757_20220419_154652.pdf?r=7934
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Qua nội dung tài liệu Lý thuyết và bài tập về giao thoa ánh sáng môn Vật Lý 12 năm 2021-2022 giúp các em học sinh lớp có thêm tài liệu ôn tập rèn luyện kĩ năng làm bài để chuẩn bị cho các kì thi sắp đến được HOC247 biên soạn và tổng hợp đầy đủ. Hi vọng tài liệu sẽ có ích với các em.

Chúc các em có kết quả học tập tốt!

 

 
 

1. TÓM TẮT LÝ THUYẾT

1.1. HIỆN TƯỢNG NHIỄU XẠ ÁNH SÁNG

  - Hiện tượng truyền sai lệch so với sự truyền thẳng khi ánh sáng gặp vật cản gọi là hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng.

  - Hiện tượng nhiễu xạ ánh sáng có thể giải thích được nếu thừa nhận ánh sáng có tính chất sóng. Hiện tượng này tương tự như hiện tượng nhiễu xạ của sóng trên mặt nước khi gặp vật cản. Mỗi chùm sáng đơn sắc coi như chùm sóng có bước sóng xác định.

1.2. HIỆN TƯỢNG GIAO THOA ÁNH SÁNG

a) Thí nghiệm I- âng về giao thoa ánh sáng

Chiếu ánh sáng từ đèn D, qua kính lọc sắc K đến nguồn S. Từ nguồn S ánh sáng được chiếu đến hai khe hẹp S1 và S2 thì ở màn quan sát phía sau hai khe hẹp thu được một hệ gồm các vân sáng, vân tối xen kẽ nhau đều đặn. Hiện tượng trên được gọi là hiện tượng giao thoa ánh sáng.

Hình 1. Hình ảnh quan sát được hiện tượng giao thoa ánh sáng

Hình 2. Hình ảnh quan sát được các vân sáng, vân tối

b) Điều kiện để có giao thoa ánh sáng

  - Nguồn S phát ra sóng kết hợp, khi đó ánh sáng từ các khe hẹp S1 và S2 thỏa là sóng kết hợp và sẽ giao thoa được với nhau. Kết quả là trong trường giao thoa sẽ xuất hiện xen kẽ những miền sáng, miền tối. Cũng như sóng cơ chỉ có các sóng ánh sáng kết hợp mới tạo ra được hiện tượng giao thoa.

  - Khoảng cách giữa hai khe hẹp phải rất nhỏ so với khoảng cách từ màn quan sát đến hai khe.

1.3. XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CÁC VÂN SÁNG, VÂN TỐI

- Để xét xem tại điểm M trên màn quan sát là vân sáng hai vân tối thì chúng ta cần xét hiệu quang lộ từ M đến hai nguồn (giống như sóng cơ học).

 Đặt δ = d2 – d1 là hiệu quang lộ. Ta có d2 - d1\(\frac{{d_2^2 - d_1^2}}{{d_2^{} + d_1^{}}}\)

  Từ hình vẽ ta có \(\left\{ \begin{array}{l} d_2^2 = {S_2}{M^2} = {D^2} + {\left( {x + \frac{a}{2}} \right)^2}\\ d_1^2 = {S_2}{M^2} = {D^2} + {\left( {x - \frac{a}{2}} \right)^2} \end{array} \right.\) → \(d_2^2 - d_1^2\) = 2ax

- Do khoảng cách từ hai khe đến màn rất nhỏ so với D và khoảng cách từ M đến O cũng rất nhỏ so với D (hay a, x << D) nên ta có công thức gần đúng:

d1 ≈ D; d2 ≈ D → d1 + d2 ≈ 2D

  Khi đó, δ = d2 - d1\(\frac{{d_2^2 - d_1^2}}{{d_2^{} + d_1^{}}} = \frac{{2ax}}{{2D}} = \frac{{ax}}{D}\)

  - Tại M là vân sáng khi d2 - d1 = kλ  →  \(\frac{{a{x_s}}}{D}\) = kλ  → xs =  \(k\frac{{\lambda D}}{a}\)

  Công thức (1) cho phép xác định tọa độ của các vân sáng trên màn. Với k = 0, thì M ≡ O là vân sáng trung tâm.

  Với k = ± 1 thì M là vân sáng bậc 1.

  Với k = ±  2 thì M là vân sáng bậc 2….

- Tại M là vân tối khi d2 - d1 = (2k+1)\(\frac{\lambda }{2}\) → \(\frac{a{{x}_{t}}}{D}\) = (2k+1)\(\frac{\lambda }{2}\)  →  xt = \((2k+1)\frac{\lambda D}{2a}\) (2)

Công thức (2) cho phép xác định tọa độ của các vân tối trên màn. Với k = 0 và k = –1 thì M là vân tối bậc 1.

Với k = 1 và k = –2 thì M là vân tối bậc 2…

- Khoảng vân (i): Là khoảng cách giữa hai vân sáng hoặc hai vân tối gần nhau nhất.

  Ta có i = xs(k +1) - xs(k) = \((k+1)\frac{\lambda D}{a}\) - \(k\frac{\lambda D}{a}\) = \(\frac{\lambda D}{a}\) → i = \(\frac{\lambda D}{a}\) (3); là công thức cho phép xác định khoảng vân i.

2. VÍ DỤ MINH HỌA

Ví dụ 1: Trong thí nghiệm I-âng: a = 2 (mm), D = 1 (m). Dùng bức xạ đơn sắc có bước sóng λ chiếu vào hai khe I- âng, người ta đo được khoảng vân giao thoa trên màn là i = 0,2 (mm). Tần số f của bức xạ đơn sắc có giá trị là bao nhiêu?

Lời giải:

Áp dụng công thức tính bước sóng \(\lambda =\frac{ai}{D}=\frac{{{2.10}^{-3}}.0,{{2.10}^{-3}}}{1}\)= 0,4.10-6  m = 0,4 μm

  Tần số của bức xạ đơn sắc là f = \(\frac{c}{\lambda }\)\(=\frac{{{3.10}^{8}}}{0,{{4.10}^{-6}}}\) =  7, .1014 (Hz).

Ví dụ 2: Trên màn (E) người ta nhận được các vân giao thoa của nguồn sáng đơn sắc S có bước sóng λ nhờ hai khe nhỏ đặt thẳng đứng tạo ra hai nguồn sóng kết hợp là S1 và S2 , khoảng cách giữa chúng là a = 0,5 (mm). Khoảng cách giữa mặt phẳng chứa S1S2 và màn quan sát (E) là D = 1,5 (m). Khoảng cách từ vân sáng bậc 15 đến vân sáng trung tâm là 2,52 (cm). Tính giá trị của bước sóng λ

Lời giải:

Khoảng cách từ vân sáng bậc 15 đến vân trung tâm cho biết vị trí của vân sáng bậc 15.

Ta có x =15i = 2, 52 (cm) → i =  = 0,168 (cm).

Khi đó bước sóng λ có giá trị \(\lambda =\frac{ai}{D}=\frac{0,{{5.10}^{-3}}.0,{{168.10}^{-2}}}{1,5}\) = 0,56.10-6 m = 0,56 (μm).

Ví dụ 3: Trong giao thoa vớí khe I-âng có a = 1,5 (mm), D = 3 (m), người ta đếm có tất cả 7 vân sáng mà khoảng cách giữa hai vân sáng ngoài cùng là 9 (mm).

a) Tính λ.

b) Xác định tọa độ của vân sáng bậc 4, vân tối bậc 3.

c) Xác định khoảng cách từ vân sáng bậc 2 đến vân tối bậc 5 ở cùng phía so với vân sáng trung tâm.

Lời giải:

a) Theo bài, khoảng cách giữa 7 vân sáng là 9 (mm), mà giữa 7 vân sáng có 6 khoảng vân, khi đó 6.i = 9 (mm) → i = 1, 5 (mm)

\(\lambda =\frac{ai}{D}=\frac{1,{{5.10}^{-3}}.1,{{5.10}^{-3}}}{3}\) = 0,75.10-6 (m) = 0,75 (μm).

b) Tọa độ của vân sáng bậc 4 là xS(4) = 4i =  6 (mm).  

Vị trí vân tối bậc 3 theo chiều dương ứng với k = 2, nên có xt(2) = (2 + 0,5)i = 3,75 (mm).

Khi đó tọa độ của vân tối bậc 3 là x = 3,75 (mm).

c) Tọa độ của vân sáng bậc 2 là xs(2) = 2i = 3 (mm).

Vị trí vân tối bậc 5 theo chiều dương ứng với k = 4, nên có xt(5) =  (4 + 0,5)i =  6,75 (mm). Khoảng cách từ vân sáng bậc 2 đến vân tối bậc 5 là d = |xs(2) – xt(5)| = 6,75 – 3 = 3,75 (mm).

Ví dụ 4: Trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng, khoảng cách giữa hai khe là 1 mm, khoảng cách từ hai khe đến màn là 3 m. Dùng ánh sáng đơn sắc có bước sóng λ chiếu vào hai khe thì người ta đo được khoảng cách từ vân sáng trung tâm tới vân sáng thứ tư là 6 mm. Xác định bước sóng λ và vị trí vân sáng thứ 6.

Lời giải:

Ta có: i = \(\frac{L}{{5 - 1}}\) = 1,5 mm; λ = \(\frac{{ai}}{D}\) = 0,5.10-6 m; x6 = 6i = 9 mm.

3. LUYỆN TẬP

Câu 1: Hiên tượng giao thoa ánh sáng xảy ra khi

A. có 2 chùm sáng từ 2 bóng đèn gặp nhau sau khi cùng đi qua một kính lọc sắc.

B. có ánh sáng đơn sắc        

C. khi có 2 chùm sóng ánh sáng kết hợp đan xen vào nhau.

D. có sự tổng hợp của 2 chùm sáng chiếu vào cùng một vị trí.

Câu 2: Hai sóng kết hợp là

A. hai sóng thoả mãn điều kiện cùng pha.

B. hai sóng có cùng tần số, có hiệu số pha ở hai thời điểm xác định của hai sóng thay đổi theo thời gian

C. hai sóng xuất phát từ hai nguồn kết hợp.

D. hai sóng phát ra từ hai nguồn nhưng đan xen vào nhau.

Câu 3: Hai nguồn sáng kết hợp là hai nguồn phát ra hai sóng

A. có cùng tần số.                

B. cùng pha.

C. đơn sắc và có hiệu số pha ban đầu của chúng thay đổi chậm.

D. có cùng tần số và hiệu số pha ban đầu của chúng không thay đổi.

Câu 4: Khoảng vân là

A. khoảng cách giữa hai vân sáng cùng bậc trên màn hứng vân.

B. khoảng cách giữa hai vân sáng liên tiếp trên màn hứng vân.

C. khoảng cách giữa một vân sáng và một vân tối liên tiếp trên màn hứng vân.

D. khoảng cách từ vân trung tâm đến vân tối gần nó nhất.

Câu 5: Chọn câu đúng khi nói về khoảng vân trong giao thoa với ánh sáng đơn sắc.

A. Tăng khi bước sóng ánh sáng tăng.                           

B. Tăng khi khoảng cách từ hai nguồn đến màn tăng.

C. Giảm khi khoảng cách giữa hai nguồn tăng.            

D. Tăng khi nó nằm xa vân sáng trung tâm.

Câu 6: Trong thí nghiệm giao thoa ánh sáng nếu dùng ánh sáng trắng thì

A. có hiện tượng giao thoa với 1 vân sáng ở giữa màu trắng, các vân sáng ở 2 bên vân sáng trung tâm có màu cầu vồng, với tím ở trong, đỏ ở ngoài.

B. không có hiện tượng giao thoa.

C. có hiện tượng giao thoa với các vân sáng màu trắng.

D. chính giữa màn có vạch trắng, hai bên là những khoảng tối đen.

Câu 7: Thực hiện giao thoa với ánh sáng trắng, trên màn quan sát được hình ảnh như thế nào?

A. Vân trung tâm là vân sáng trắng, hai bên có những dải màu như cầu vồng.

B. Một dải màu biến thiên liên tục từ đỏ đến tím.

C. Các vạch màu khác nhau riêng biệt hiện trên một nền tối.

D. Không có các vân màu trên màn.

Câu 8: Nói về giao thoa ánh sáng, tìm phát biểu sai ?

A. Trong miền giao thoa, những vạch sáng ứng với những chỗ hai sóng gặp nhau tăng cường lẫn nhau.

B. Hiện tượng giao thoa ánh sáng chỉ giải thích được bằng sự giao thoa của hai sóng kết hợp.

C. Hiện tượng giao thoa ánh sáng là một bằng chứng thực nghiệm quan trọng khẳng định ánh sáng có tính chất sóng.

D. Trong miền giao thoa, những vạch tối ứng với những chỗ hai sóng tới không gặp được nhau.

Câu 9: Vị trí vân sáng trong thí nghiệm giao thoa của I-âng được xác định bằng công thức nào sau đây?

A. \(x=\frac{2k\lambda D}{a}\)       

B. \(x=\frac{k\lambda D}{2a}\) 

C. \(x=\frac{k\lambda D}{a}\)           

D. \(x=\frac{(2k+1)\lambda D}{2a}\)

Câu 10: Vị trí vân tối trong thí nghiệm giao thoa của I-âng được xác định bằng công thức nào sau đây?

A. \(x=\frac{2k\lambda D}{a}\)                                   

B. \(x=\frac{k\lambda D}{2a}\) 

C. \(x=\frac{k\lambda D}{a}\) 

D. \(x=\frac{(2k+1)\lambda D}{2a}\)

Câu 11: Công thức tính khoảng vân giao thoa trong thí nghiệm giao thoa của I-âng là

A. \(i=\frac{\lambda D}{a}\)                                        

B. \(i=\frac{\lambda a}{D}\)      

C. \(i=\frac{\lambda D}{2a}\)  

D. \(i=\frac{D}{\lambda a}\)

Câu 12: Khoảng cách từ vân chính giữa đến vân tối thứ k tính từ vân trung tâm trong hệ vân giao thoa trong thí nghiệm I-âng về giao thoa ánh sáng là

A. \(x=\frac{k\lambda D}{a}\)

B. \(x=\left( k+\frac{1}{2} \right)\frac{\lambda D}{a}\)

C. \(x=\left( k-\frac{1}{4} \right)\frac{\lambda D}{a}\)      

D. \(x=\left( k+\frac{1}{4} \right)\frac{\lambda D}{a}\)

Câu 13: Trong thí nghiệm I-âng, vân tối thứ nhất xuất hiện ở trên màn tại các vị trí cách vân sáng trung tâm là: 

A. i/4                                       B. i/2                                  C. i                                     D. 2i

Câu 14: Khoảng cách từ vân sáng bậc 4 bên này đến vân sáng bậc 5 bên kia so với vân sáng trung tâm là

A. 7i.                                     B. 8i.                                  C. 9i.                                  D. 10i.

Câu 15: Khoảng cách từ vân sáng bậc 5 đến vân sáng bậc 9 ở cùng phía với nhau so với vân sáng trung tâm là: 

A. 4i.                                       B. 5i.                                  C. 14i.                                D. 13i.

---Để xem đầy đủ nội dung từ câu 16 đến câu 30, vui lòng đăng nhập vào trang hoc247.net để xem online hoặc tải về máy tính---

ĐÁP ÁN

01. C

02. C

03. D

04. B

05. B

06. A

07. A

08. D

09. C

10. D

11. A

12. B

13. B

14. C

15. A

16. B

17. C

18. C

19. B

20. B

21. C

22. A

23. C

24. C

25. C

26. D

27. C

28. A

29. C

30. B

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Lý thuyết và bài tập về giao thoa ánh sáng môn Vật Lý 12 năm 2021-2022. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

ADMICRO
NONE
OFF