OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
UREKA

Tuyển tập các đoạn văn Tiếng Anh viết về công việc hàng ngày của mình

26/06/2021 158.32 KB 417 lượt xem 0 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2021/20210626/77860171563_20210626_153949.pdf?r=9539
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Mời các em cùng tham khảo tài liệu Tuyển tập các đoạn văn Tiếng Anh viết về công việc hàng ngày của mình đã được Hoc247 tổng hợp và biên soạn dưới đây. Hi vọng tài liệu này sẽ giúp các em biết cách viết các đoạn văn nói về việc làm hàng ngày của mình bằng Tiếng Anh thật hay. Chi tiết tài liệu ngay bên dưới!

 

 
 

TUYỂN TẬP CÁC ĐOẠN VĂN TIẾNG ANH

VIẾT VỀ CÔNG VIỆC HÀNG NGÀY CỦA MÌNH

1. Đoạn văn mẫu số 1

Hello, this year I am twelve years old. I live with my family in a small lovely house on the outskirts of the city. Every day, my mother wakes me up at five thirty. The atmosphere is fresh then. At this time, some other families also wake up, they go to the market, do exercises, prepare the energy for a new day. I always water vegetables and feed chickens in the garden with my father. Then I back to my room, do personal hygiene and get dress, prepare books to go to school. When I get downstairs, my mother is busy with preparing breakfast for the whole family in the kitchen. After eating, my father takes me to school by motorbike because my school is quite far away from my house. At school, I have many friends, they are all very cute and docile. At the breaks, we often play some folk games such as horse jumping, blindfolded goats, box office, ... In addition, I also participate in some clubs such as book, piano and english club. After school, I and some of my friends often clean the class and study in the group. At night, I help my mother with cooking and then family members gather in the living room to watch the favorite TV channels, share the story of the day. Before going to bed, my father always brings me a glass of milk and check my study. Every day is a great and invaluable gift, the work even seems small but brings me joy and happiness.

Dịch:

Xin chào, năm nay mình mười hai tuổi. Mình sống cùng với gia đình trong ngôi nhà nhỏ xinh ở vùng ngoại ô thành phố. Mỗi ngày, mẹ gọi mình dậy từ lúc năm giờ ba mươi. Không khí buổi sớm thì thật trong lành. Lúc này, một số gia đình cũng đã thức dậy, họ đi chợ, tập thể dục, chuẩn bị năng lượng cho một ngày mới. Mình thường cùng bố tưới rau và cho lũ gà trong vườn ăn. Sau đó mình về phòng, làm vệ sinh cá nhân rồi thay quần áo chuẩn bị sách vở đi học. Khi xuống tầng, mẹ đang hì hục dưới bếp chuẩn bị bữa cơm cho cả nhà. Sau khi ăn xong mình được ba chở đến trường bằng xe máy bởi trường khá xa chỗ mình ở. Ở trường, mình có biết bao nhiêu là bạn bè, họ rất đáng yêu và ngoan ngoãn. Vào các giờ ra chơi, chúng mình thường chơi 1 số trò dân gian như nhảy ngựa, bịt mắt bắt dê, ô ăn quan. Ngoài ra, mình còn tham gia một số câu lạc bộ như câu lạc bộ sách, piano và tiếng anh. Sau giờ học, mình cùng một số bạn thường ở lại để vệ sinh lớp học và học nhóm. Đến tối, mình giúp mẹ nấu cơm rồi cả gia đình mình tập trung ở phòng khách để xem những kênh truyền hình yêu thích, chia sẻ với nhau những mẩu chuyện trong ngày. Trước khi đi ngủ, bố sẽ mang cho mình một cốc sữa và kiểm tra tình hình học tập của mình. Mỗi ngày trôi qua đều là món quà tuyệt vời, vô giá, những công việc dù lớn dù nhỏ nhưng đều mang lại cho mình niềm vui và hạnh phúc.

2. Đoạn văn mẫu số 2

I am a high school student, so most of my day is spent for studying. I usually wake up at 6 o'clock in the morning to prepare my uniform and have breakfast. My mother is the one who cooks delicious and nutritious foods for the whole family, and I also help her setting up the table. After having breakfast, I change my clothes and brush my teeth, then my father takes my to school on his way to work at 6.45 AM. My school starts at 7 o'clock, and I have a small break at 9.15 AM. I have 5 classes in the morning, and sometimes those classes can be very stressful for students to keep up. When I finish my morning classes at 11 o'clock, I take the bus to go back home to have an afternoon break before starting my other classes. I have lunch with my mother and grandparents, but sometimes I stay at school and bring a lunch box if my classes start earlier than usual. I sleep for about half an hour before going back to school at 1 and a half. I have 4 more classes in the afternoon, and my father picks me up at 5.15 when he finishes his work. I have dinner with my family, and then I quickly finish all of my homework. At about 7 PM, I finally have free time for myself. This is my favorite time of the day because I can do whatever I like. My favorite activities are playing computer games and watching movies. I spend about 3 hours to entertain before going to sleep at 10 PM. My life of a student seems to be busy, but luckily I love spend my time for both school and family.

Dịch:

Tôi là một học sinh cấp 3, vì vậy hầu hết thời gian trong một ngày được dành cho việc học. Tôi thường thức dậy lúc 6 giờ sáng để chuẩn bị đồng phục và ăn sáng. Mẹ tôi là người nấu những món ăn ngon lành và bổ dưỡng cho cả gia đình, và tôi cũng giúp mẹ tôi dọn dẹp bàn ăn. Sau khi ăn sáng xong, tôi thay đồ của mình ra và đánh răng, sau đó bố tôi chở tôi đến trường trên đường đi đến chỗ làm của ông ấy vào lúc 6 giờ 45. Giờ học của tôi bắt đầu vào lúc 7 giờ, và tôi có một khoảng thời gian nghỉ ngắn vào lúc 9 giờ 15. Tôi có 5 tiết học vào buổi sáng, và đôi khi những tiết học này có thể rất áp lực để học sinh theo kịp. Khi tôi hoàn thành xong ca học buổi sáng lúc 11 giờ, tôi đón xe buýt để về nhà để nghỉ trưa trước khi bắt đầu những tiết học khác. Tôi ăn cơm với mẹ và bà nội của tôi, nhưng đôi khi tôi ở lại trường và mang theo hộp đồ ăn của mình nếu như tiết học bắt đầu sớm hơn thường lệ. Tôi ngủ trưa khoảng nửa tiếng trước khi quay trở lại trường vào lúc 1 giờ rưỡi. Tôi có thêm 4 tiết học nữa vào buổi chiều, và bố của tôi đón tôi vào lúc 5 giờ 15 sau khi ông ấy hoàn thành xong việc. Tôi ăn tối với gia đình, và sau đó tôi nhanh chóng hoàn thành xong bài tập về nhà. Vào khoảng 7 giờ tối, tôi cuối cùng cũng có thời gian rảnh cho bản thân mình. Đây là khoảng thời gian yêu thích nhất của tôi trong ngày vì tôi có thể làm điều gì mình thích. Hoạt động yêu thích của tôi là chơi trò chơi vi tính và xem phim. Tôi dành khoảng 3 giờ để giải trí trước khi đi ngủ vào lúc 10 giờ. Cuộc sống học sinh có vẻ bận rộn, nhưng may mắn là tôi thích dành thời gian cho cả gia đình và trường học.

3. Đoạn văn mẫu số 3

I have been working like an officer for about 5 years, so my daily routines have many impacts from my work. My work starts at 8 o'clock, so I wake up at 6 and a half to have a little time to prepare. I take a quick shower, brush my teeth, and put on a little make - up. Sometimes I cook my have some simple foods for breakfast, but sometimes I just choose to eat out. I have many things to do at work, and my morning shift ends at 12 PM. Whenever I make breakfast, I also leave some foods to eat in my break time; but sometimes when I am lazy, I just go out and eat at the nearby food stand with my colleagues. We go back to work at 1 PM, and we try to finish our work of a day quickly so we are able to leave at 5 PM. Sometimes when there are too many things for us to solve, my room has to stay over 7 PM to make sure everything is fine before we can go home. After dinner, I usually stay at home to play with my phone or watching my favorite movies. However, I sometimes do shopping or go to the coffee shops with my friends. I spend about 2 to 3 hours to entertain myself before checking my mails and finish some of the necessary works. I clean my house a little bit, and then I prepare everything for the next day such as clothes and documentary. After having some simple snacks and a cup of hot milk, I brush my teeth and finally go to sleep at about 11 PM. I spend most of my day for working, but I still enjoy life in my own way. My day seems to be boring compare to others, but I am totally satisfied with it.

Dịch:

Tôi đã làm việc như một nhân viên văn phòng được khoảng 5 năm, vậy nên những sinh hoạt hằng ngày của tôi chịu rất nhiều ảnh hưởng từ công việc. Công việc của tôi bắt đầu vào lúc 8 giờ sáng, vậy nên tôi thức dậy lúc 6 giờ rưỡi để có một ít thời gian chuẩn bị. Tôi tắm thật nhanh, đánh răng và trang điểm một chút. Đôi khi tôi nấu một vài món ăn đơn giản cho bữa sáng, nhưng đôi khi tôi chỉ chọn ăn bên ngoài. Tôi có rất nhiều việc để làm ở công ty, và ca làm buổi sáng kết thúc vào lúc 12 giờ. Bất cứ khi nào tôi làm bữa sáng, tôi cũng để lại một ít đồ ăn để ăn trong giờ nghỉ trưa; nhưng đôi khi tôi lười biếng và chỉ đi ra quán ăn gần đó để ăn với đồng nghiệp. Chúng tôi quay trở lại công việc lúc 1 giờ, và chúng tôi cố gắng hoàn thành công việc trong ngày nhanh chóng để có thể rời khỏi vào lúc 5 giờ chiều. Đôi khi còn quá nhiều công việc phải giải quyết, phòng của chúng tôi phải ở lại đến hơn 7 giờ để bảo đảm mọi việc ổn thỏa trước khi ra về. Sau bữa ăn tôi, tôi thường ở nhà để chơi điện thoại hoặc xem những bộ phim yêu thích. Nhưng đôi khi tôi cũng đi mua sắm hoặc đi cà phê với bạn bè. Tôi dành khoảng 2 đến 3 giờ để giải trí trước khi kiểm tra lại email và hoàn thành một vài công việc cần thiết. Tôi dọn nhà một chút, và sau đó tôi chuẩn bị mọi thứ cho ngày hôm sau như quần áo và tài liệu. Sau khi có một bữa ăn nhẹ đơn giản và uống 1 ly sữa nóng, tôi đánh răng và cuối cùng đi ngủ lúc 11 giờ. Tôi dành phần lớn thời gian trong ngày để làm việc, nhưng tôi vẫn tận hưởng cuộc sống theo cách riêng. Một ngày của tôi có vẻ buồn chán, nhưng tôi hoàn toàn hài lòng về nó.

4. Đoạn văn mẫu số 4

Hey guys, what’s up!!! My name’s Lien. I’m from Ha Noi city. I’m 12 years old. Today, I wanna tell you about my daily activities. In the morning, I often get up at 6.30 a.m. I brush my teeth, wash the face and then I have breakfast. At 7.30 a.m I go to school. I finish my study at 11h30. I have lunch at 12h30. I have 1 hour to take a nap. At 1.30 pm, I go to school again. I finish all stuffs at 16h30. I come back home at 17 o'clock. I do some sports from 17h30 to 19h. After that, I cook dinner with my mother and take a bath. I take 2 hours for relaxing from 20h to 21h30. I go to bed at 21h45. That’s all. Thank you for you’re listening!

Dịch:

Xin chào mọi người !!! Tôi tên là Liên. Tôi đến từ thành phố Hà Nội. Tôi 12 tuổi. Hôm nay, tôi muốn kể cho bạn nghe về các hoạt động hàng ngày của tôi. Vào buổi sáng, tôi thường dậy lúc 6h30 để đánh răng, rửa mặt và sau đó tôi ăn sáng. Lúc 7h30 tôi đến trường. Tôi kết thúc việc học lúc 11h30. Tôi ăn trưa lúc 12h30. Tôi có 1 giờ để chợp mắt. 1h30 chiều, tôi lại đến trường. Tôi hoàn thành tất cả các thứ vào lúc 16h30. Tôi trở về nhà lúc 17 giờ. Tôi tập thể thao từ 17h30 đến 19h. Sau đó, tôi nấu bữa tối cùng với mẹ của tôi và đi tắm. Tôi dành 2 tiếng để giải trí từ 20h đến 21h30. Tôi đi ngủ lúc 21h45. Đó là tất cả. Cảm ơn bạn đã lắng nghe!

5. Đoạn văn mẫu số 5

I am a high school student and like the others, my daily activities are usually the same. Today, I am going to describe my usual day. As my main duty now is studying, my main activities on weekdays are going to schools, to extra classes and doing my homework. In the morning, I get up very early, at about 5 a.m. Then, I take a shower, have breakfast and change my clothes. At about 6 o’clock, I review my lessons and prepare for today’s work. At about half past six, I go to school by bicycle and stay there until 4 o’ clock in the afternoon. I have lunch at school and take a short nap before attending afternoon classes. In the evening, I often go to extra classes and self-study until 7 o’clock. Then, I have dinner with my parents. This is my favorite moment because I can talk to them about my day. At about 8 o’clock, I watch television and listen to music for about one hour. After that, I make some revisions and go to bed before 10p.m. Here is my daily routine on weekdays. I think that my routine is very well-organized and convenient. On the weekend, I have more free time to relax and go out, so I do not feel stressed.

Dịch:

Tôi là một học sinh trung học và giống như những người khác, công việc hàng ngày của tôi thường sẽ giống nhau. Hôm nay, tôi sẽ miêu tả một ngày bình thường của bản thân. Vì nhiệm vụ chính của tôi bây giờ là học, những công việc chính của tôi vào các ngày trong tuần là đến trường, đến lớp học thêm và làm bài tập về nhà. Vào buổi sáng, tôi thức dậy rất sớm, khoảng tầm 5 giờ sáng. Sau đó, tôi tắm rửa, ăn sáng và thay áo quần. Lúc 6 giờ, tôi ôn lại bài và chuẩn bị công việc hôm nay. Khoảng 6 giờ rưỡi, tôi tới trường bằng xe đạp và ở đó đến 4 giờ chiều. Tôi ăn trưa ở trường và nghỉ trưa một lúc trước khi tham gia các lớp học chiều. Vào buổi tối, tôi tới lớp học thêm và tự học đến 7 giờ. Sau đó, tôi ăn tối với bố mẹ. Đây là thời điểm tôi thích nhất vì tôi có thể kể với họ một ngày của tôi. Vào khoảng 8 giờ, tôi xem TV và nghe nhạc khoảng một tiếng đồng hồ. Sau đó, tôi ôn bài và đi ngủ trước 10 giờ tối. Đây là công việc hàng ngày của tôi và các ngày trong tuần. Tôi nghĩ rằng lịch trình của tôi rất có tổ chức và tiện lợi. Vào cuối tuần, tôi có nhiều thời gian rảnh để nghỉ ngơi hơn và ra ngoài, nên tôi không thấy quá áp lực.

6. Đoạn văn mẫu số 6

Unlike high school pupils, university students have more things to do. They have to take care of themselves, take part in many activities and study. This essay will describe a daily routine of my sister, a university student. In the morning, she gets up later than me as the classes often start after 8 o’clock, at about 7 o’clock. Then, it is time for personal hygiene and she cooks breakfast herself. At about 8 o ‘clock, she goes to school and has lunch at the university. After that, she takes a short nap and goes to afternoon classes until 3 o’clock. She often commutes by bus or walks to university. In the afternoon, she will go out with her friends or take part in some clubs at university. She is quite busy because her club has a lot of activities. Sometimes, she dines out and goes home late at night. She does not have much free time so she cannot relax and take a break. I often see her studying until over 12 o’clock. She stays up late very often. This is my sister’s day as a university student. Personally, I think it is not a good daily routine because it will badly affect her health. I hope she will not feel stressful and tired.

Dịch:

Không giống như học sinh trung học, sinh viên đại học có nhiều thứ để làm hơn. Họ phải chăm sóc cho bản thân, tham gia nhiều hoạt động và học. Bài viết này sẽ miêu tả một ngày làm việc của chị tôi, một sinh viên đại học. Vào buổi sáng, chị ấy dậy muộn hơn tôi vì các lớp học của chị thường bắt đầu sau 8 giờ, nên chị rời giường lúc 7 giờ. Sau đó là thời gian cho vệ sinh cá nhân và chị tự nấu bữa sáng. Khoảng 8 giờ, chị tới trường và ăn trưa tại đó. Sau đó, chị ấy sẽ ngủ trưa một lúc và đến các lớp buổi chiều đến ba giờ. Chị thường đi lại bằng xe buýt hoặc đi bộ đến trường. Vào buổi chiều, chị sẽ ra ngoài với bạn bè hoặc tham gia vào các câu lạc bộ ở trường. Chị ấy khá bận vì câu lạc bộ chị ấy có rất nhiều hoạt động. Thỉnh thoảng, chị ăn tối ở ngoài và về nhà muộn. Chị tôi không có nhiều thời gian rảnh nên chị không thể nghỉ ngơi hay thư giãn. Tôi thường thấy chị ấy học đến hơn 12 giờ. Chị ấy rất hay thức khuya. Đây là một ngày của chị tôi với vai trò là một sinh viên đại học. Cá nhân, tôi nghĩ rằng đây không phải là một lịch trình lành mạnh vì nó sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe. Tôi hy vọng chị sẽ không cảm thấy áp lực hoặc mệt mỏi.

7. Đoạn văn mẫu số 7

In the morning, I get up and brush my teeth. Then, I have my breakfast. In my breakfast, I have milk and bread. At half past six, my mom takes me to school. At school I learn many subject like Math, History, Literature nut I like Math best. Then I have a thirty-minute break at the morning and a twenty-minute break at the afternoon. At six o'clock, I have my dinner with may family. At nine o'clock, I go to bed.

Dịch:

Buổi sáng, tôi thức dậy và đánh răng. Sau đó, tôi ăn sáng. Trong bữa sáng của tôi, tôi có sữa và bánh mì. Sáu giờ rưỡi, mẹ đưa tôi đến trường. Ở trường em học nhiều môn như Toán, Sử, Văn, em thích nhất môn Toán. Sau đó, tôi có ba mươi phút giải lao vào buổi sáng và hai mươi phút giải lao vào buổi chiều. Lúc sáu giờ, tôi ăn tối với gia đình may. Chín giờ, tôi đi ngủ.

8. Đoạn văn mẫu số 8

Now it's seven o'clock, I just woke up twenty minutes ago. My husband and children are still asleep. I wake up all of them to prepare for going to school, to work. While they are doing personal hygiene, I often hang out the washing and water the plants on the balcony. In the morning, our family usually go out to the noodle restaurant near our house, then each of us goes to own work . I am a furniture designer, rent a private office, my design studio is also nearby. Everyday, I have to contact with a lot of customers, give them advice on how to decorate the house or get the interior design orders for agencies, restaurants. This work is quite free and gives me a lot of happiness, chances to be creative. At noon I do not come back home but eat at the office. In the afternoon, I often pick up children and then pass by the supermarkets to buy some food for dinner. We often prepare dinner together and wait for their father. They tell me lovely stories, sing some catchy songs they have learned at school. At night, the whole family gather around the tray warm rice. Then, we tend to walk around the park near our house. Before going to bed, I often check my children's work, prepare the necessary items for the next day. Also, I do some yoga exercises, not only to keep my body healthy but also help me sleep better. On some days off, we will go on a tour, travel to somewhere, leave the tiredness, stress behind. Maybe that is the reason why my life is never boring, always full of energy and joy.

Dịch:

Bây giờ là bảy giờ sáng, tôi vừa thức dậy cách đây hai mươi phút. Chồng và các con của tôi vẫn đang ngủ say. Tôi lần lượt đánh thức tất cả họ để chuẩn bị đi học, đi làm. Trong khi mọi người đang làm vệ sinh cá nhân, tôi thường phơi quần áo và tưới cây ở ban công. Vào buổi sáng, gia đình chúng tôi chở nhau đi ăn ở quán phở gần nhà, sau đó mỗi người đi làm công việc của mình. Tôi là nhà thiết kế nội thất, có thuê một văn phòng riêng, xưởng thiết kế của tôi cũng ở gần đấy. Mỗi ngày, tôi tiếp xúc với khá nhiều khách hàng, tư vấn cho họ cách bày trí gia đình hoặc nhận các đơn thiết kế nội thất cho các cơ quan, nhà hàng,... Công việc này khá tự do và đem lại cho tôi niềm vui, cho tôi được thỏa sức sáng tạo. Buổi trưa tôi không về nhà mà ăn cơm tại văn phòng. Đến chiều, tôi thường đón con rồi tạt qua siêu thị mua đồ cho bữa tối. Hai mẹ con thường cùng nhau chuẩn bị cơm tối chờ bố về. Con kể cho tôi nghe về những câu chuyện, hát một số bài đã học được ở trường. Đến tối, cả nhà cùng quây quần bên mâm cơm ấm cúng. Sau đó, chúng tôi sẽ cùng nhau đi dạo quanh công viên gần nhà. Trước khi đi ngủ, tôi thường kiểm tra bài vở của con, chuẩn bị trước đồ cần thiết cho hôm sau. Ngoài ra, tôi có tập một số động tác yoga, vừa để cơ thể khỏe mạnh lại giúp ngủ sâu giấc hơn. Một số ngày nghỉ, chúng tôi sẽ dẫn nhau đi du lịch, bỏ lại những mệt mỏi, căng thẳng. Có lẽ bởi vậy mà cuộc sống của tôi không bao giờ bị nhàm chán, luôn tràn đầy năng lượng, niềm vui.

9. Đoạn văn mẫu số 9

I would like to talk about my routine. In the morning I usually get up at 6:00 AM. After finishing cleaning in the morning , I have breakfast and go to school. I arrived at school at 6:30 am. I eat lunch at 11:30 and I often listen to music, watch movies and play games in my free time. Sometimes, I read books and I often read at noon. I usually exercise every morning and play soccer in the afternoon. I sometimes go to the movies with my best friends. My friends and I often gather on Sundays to go for drinks or coffee. In the end, I usually sleep at 22:00 PM

Dịch:

Tôi muốn nói về công việc của tôi. Buổi sáng tôi thường thức dậy lúc 6 giờ. Sau khi dọn dẹp xong vào buổi sáng, tôi ăn sáng và đi học. Tôi đến trường lúc 6:30 sáng. Tôi ăn trưa lúc 11:30 và tôi thường nghe nhạc, xem phim và chơi game trong thời gian rảnh. Thỉnh thoảng, tôi đọc sách và tôi thường đọc vào buổi trưa. Tôi thường tập thể dục mỗi buổi sáng và chơi bóng đá vào buổi chiều. Thỉnh thoảng tôi đi xem phim với những người bạn thân nhất của mình. Bạn bè tôi và tôi thường tụ tập vào chủ nhật để đi uống nước hoặc cà phê. Cuối cùng, tôi thường ngủ 22:00 PM

10. Đoạn văn mẫu số 10

Every morning, as usual, I wake up at 5 a.m. Then I brush my teeth and wash my face and I do some jogging exercise. I got into the habit of jogging when I was in 6th grade, and jogging every day makes me have more energy to study. After I finish jogging, I go home to shower and get ready to go to school. By the time I finished preparing, my mother also finished my breakfast.. After I finished eating, I went to class. I have to go to school from Monday to Friday. After class I will join football with my friends. In the evening, I take a shower, have dinner and do my homework. My father often sits next to me to teach me. My daily work just revolves around going to school and coming back home, doing homework and going to bed. Although the work is repeated every day, I do not feel bored, because I treasure the moments when I am in with my family.

Dịch:

Mỗi buổi sáng, như thường lệ, tôi thức dậy lúc 5h sáng. Sau đó tôi đánh răng và rửa mặt rồi tôi chạy bộ. Tôi có thói quen chạy bộ vào năm tôi học lớp 6, chạy bộ mỗi ngày làm tôi có nhiều năng lượng để học tập hơn. Sau khi chạy bộ xong, tôi quay về nhà để tắm và sửa soạn đi học. Lúc tôi chuẩn bị xong thì mẹ tôi cũng đã làm xong bữa sáng cho tôi. Sau khi ăn xong thì tôi đến lớp. Tôi phải đi học từ thứ 2 đến thứ 6. Ngoài giờ lên lớp tôi sẽ tham gia đá banh với các bạn. Đến tối, tôi lại tắm rửa, ăn tối và làm bài tập. Tôi thường được bố ngồi cạnh để dạy học cho tôi. Công việc hàng ngày của tôi chỉ xoay quanh đi học về nhà, làm bài tập và đi ngủ. Mặc dù công việc cứ lặp đi lặp lại mỗi ngày, nhưng tôi cảm không cảm thấy buồn chán, vì tôi trân trọng những phút giây khi còn ở bên gia đình.)

11. Đoạn văn mẫu số 11

Before being a housewife, my mother worked as a secretary for a multinational company. Because of having me, she quit her job to spend more time taking care of her family. My dad is an architect, I am a junior high school student. That’s why every day my mom gets up very early to prepare breakfast for my dad and me. After my father and I leave the house, my mother starts to do everyday tasks such as cleaning the house, cleaning the house, shopping, cooking, washing clothes, visiting grandparents. In my house, everything from big to small is taken care of by my mother. My dad takes me to school, but my mother would pick me up from school. Before my dad and I go home, my mom makes dinner ready. My mother’s daily work is like that, although it is an easy job, it is very time consuming. I feel that the women who accept being a houseworker are the greatest women.

Dịch:

Trước khi là một người nội trợ, mẹ tôi là một thư ký cho một công ty đa quốc gia. Vì có tôi, nên mẹ đã nghỉ việc để dành thời gian chăm sóc cho gia đình hơn. Bố tôi là một kiến trúc sư, tôi là một học sinh trung học cơ sở. Vì vậy mà mỗi ngày mẹ tôi đều dậy từ rất sớm để chuẩn bị bữa sáng cho bố con tôi. Sau khi hai bố con tôi ra khỏi nhà, mẹ tôi lại bắt đầu làm những công việc hàng ngày như là: quét dọn nhà, lau nhà, đi chợ, nấu ăn, giặt giũ quần áo, thăm ông bà nội và ông bà ngoại. Trong nhà tôi, mọi chuyện từ lớn đến nhỏ đều được mẹ tôi chu toàn. Bố tôi là người đưa tôi đi học nhưng mẹ tôi sẽ là người đón tôi tan học. Trước khi bố con tôi về nhà, thì mẹ tôi đã dọn sẵn bữa tối. Công việc hàng ngày của mẹ tôi như vậy, tuy là một công việc nhẹ nhàng nhưng lại rất tốn thời gian. Tôi cảm thấy những người phụ nữ chấp nhận làm nội trợ chính là những người phụ nữ vĩ đại nhất.

12. Đoạn văn mẫu số 12

My father is a teacher. He loves his teaching career very much and He wishes I could follow him as a teacher. My dad used to tell me the everyday tasks that a teacher had to do. Every day, he would wake up early to prepare his briefcase and teaching lesson plans. Outside of classroom hours, he would track each student’s academic performance through their grades. Besides, he also would spend each evening marking students’ tests. Dad also often told me about his concerns about rebellious students. At that time he was very sad. In short, a teacher’s daily job is to teach classes, prepare lesson plans and mark tests for students.

Dịch:

Bố tôi là một thầy giáo. Bố tôi rất yêu nghề giáo và mong muốn tôi có thể theo chân ông làm một giáo viên. Bố tôi thường kể cho tôi những công việc hàng ngày mà một người thầy giáo phải làm. Mỗi ngày, ông ấy thường dậy sớm để chuẩn bị cặp sách và giáo án dạy học. Ngoài giờ dạy trên lớp, ông ấy sẽ theo dõi thành tích học tập của mỗi học sinh thông qua điểm số. Bên cạnh đó, ông ấy sẽ dành mỗi buổi tối để chấm bài kiểm tra của học sinh. Bố tôi cũng thường kể cho tôi về những lo lắng về những học sinh ngỗ nghịch. Khi ấy, ông rất buồn. Tóm lại, công việc hàng ngày của một giáo viên chính là lên lớp giảng dạy, soạn giáo án và chấm bài kiểm tra cho học sinh.

13. Đoạn văn mẫu số 13

I usually get up early in the morning. After brushing my teeth, having breakfast, I go to school. My school is not very far from my house, so I always go by bike. It's very interesting to travel by bike. it helps keep the environment clean. My classes always finish at 11:15. I and my friends have lunch at school. Our lunch time is about 2 hours. Our practising lessons begin at 2:10 pm. We review and practise what we have learnt in the morning, we do our exercises and do labour work in the school garden. It's always interesting time for work and passion. We also have short break for relax in the afternoon. Our schooling of the afternoon often ends at 3:00 o'clock. We come back home and have dinner with family at home. It's a great time to stay with the family after a hard working day. In the evening, we usually watch TV, or listen to music. Sometimes we go to the cinemar. It's usually at weekend. Time in the family is always pleasure but I also love my school and my friends very much.

Dịch:

Tôi thường dậy sớm vào buổi sáng. Sau khi đánh răng, ăn sáng, tôi đi học. Trường tôi cách nhà tôi không xa nên tôi luôn đi xe đạp. Thật thú vị khi đi du lịch bằng xe đạp. nó giúp giữ cho môi trường sạch sẽ. Các lớp học của tôi luôn kết thúc lúc 11:15. Tôi và các bạn ăn trưa ở trường. Thời gian ăn trưa của chúng tôi là khoảng 2 giờ. Các bài học thực hành của chúng tôi bắt đầu lúc 2:10 chiều. Chúng em ôn lại và thực hành những gì đã học buổi sáng, làm bài tập và lao động trong vườn trường. Đó luôn là thời gian thú vị cho công việc và đam mê. Chúng tôi cũng có thời gian nghỉ ngơi ngắn để thư giãn vào buổi chiều. Buổi chiều đi học của chúng tôi thường kết thúc lúc 3 giờ chiều. Chúng tôi trở về nhà và ăn tối với gia đình tại nhà. Đó là khoảng thời gian tuyệt vời để ở bên gia đình sau một ngày làm việc mệt mỏi. Vào buổi tối, chúng tôi thường xem TV, hoặc nghe nhạc. Đôi khi chúng tôi đến rạp chiếu phim. Nó thường vào cuối tuần. Thời gian bên gia đình luôn là niềm vui nhưng tôi cũng rất yêu trường lớp và bạn bè của mình.

14. Đoạn văn mẫu số 14

Everyday morning, I get up at 5:30. After brushing my teeth and washing my face, I usually have breakfast at 6:30 a.m. I go to work by motorbike and be there at about 7:15 a.m. It takes me about 15 minutes from my house to get to my school. I usually start my work at 7:30 a.m. I stop at 11:45 a.m for my lunch in my school oce. In the afternoon, I nish my work at 5:30 p.m, then I go home. I always spend my time on cooking dinner for my small family and we usually have dinner at 7:30 p.m. After dinner, we often watch TV and play with our son. After that, I always prepare my lessons plan and go to bed at 11:00 pm. On weekends, I usually go out with my family or friends.

Dịch:

Vào mỗi buổi sáng, tôi dậy vào lúc 5:30. Sau khi đánh răng, rửa mặt, tôi thường ăn sáng vào lúc 6:30. Tôi đi làm bằng xe máy và tới chỗ làm vào lúc 7:15 am. Tôi mất 15 phút để đi từ nhà đến trường. Tôi thường bắt đầu công việc vào lúc 7:30 am. Tôi nghỉ và ăn trưa. Buổi chiều, tôi làm xong lúc 5:30 và sau đó tôi về nhà. Tôi luôn dành thời gian để nấu bữa tối cho gia đình nhỏ của tôi và chúng tôi thường ăn tối vào lúc 7:30 p.m. Sau bữa tối, chúng tôi thường xem TV và chơi cùng con trai. Sau đó, tôi luôn soạn giáo án và đi ngủ vào lúc 11:00 p.m. Vào các ngày cuối tuần, tôi thường ra ngoài với gia đình hoặc bạn bè

15. Đoạn văn mẫu số 15

At each period of age I have a different habit, and now I have the habit of listening to English music every day. This started when I was learning English at the age of 12, and my teacher encouraged us to listen to appropriate English songs to improve our listening skill and vocabulary. At first I just listened to them as homework, but gradually I fell in love with the melodies and lyrics of the songs. I listen to music in all of my spare time, and people easily find me wearing headphones everywhere. I listen to many different types of music, and my list of music now is up to a few hundred songs. In the morning I like to listen to Pop and Dance while preparing to go to school because they keep me awake and give me energy for the day. At noon I listen to the gentle country music to relax, and classical music is the first choice at bedtime so I can fall asleep easily. Some of my favorite singers are Adele, Selena Gomez, Justin Bieber, etc. They also help me read more in English about international music news. My sister is also learning another language, and I encourage her to develop a listening habit so that she can improve her listening skill and vocabulary. Music is such a useful tool for entertaining, and I will maintain this daily routine as a way to both learn and relax.

Dịch:

Vào mỗi lứa tuổi tôi có một thói quen khác nhau, và hiện nay tôi có thói quen nghe nhạc tiếng Anh hằng ngày. Việc này bắt đầu kể từ khi tôi học tiếng Anh vào năm tôi 12 tuổi, giáo viên của tôi đã khuyến khích chúng tôi nghe những bài nhạc tiếng Anh phù hợp để nâng cao khả năng nghe và vốn từ vựng. Lúc đầu tôi chỉ nghe chúng như một bài tập về nhà, nhưng dần dần tôi cảm thấy yêu mến các giai điệu và ca từ của bài hát. Tôi nghe nhạc trong mọi khoảng thời gian rảnh rỗi, và mọi người dễ dàng bắt gặp tôi đeo tai nghe ở khắp mọi nơi. Tôi nghe nhiều thể loại nhạc khác nhau, và danh sách nghe nhạc của tôi hiện nay đã lên đến vài trăm bài. Vào buổi sáng tôi thích nghe nhạc Pop và Dance trong lúc chuẩn bị đến trường vì chúng giúp tôi tỉnh táo và mang đến cho tôi nguồn năng lượng cho ngày mới. Vào giờ nghỉ trưa tôi nghe những bài nhạc đồng quê nhẹ nhàng để thư giãn, và nhạc cổ điển chính là lựa chọn vào trước lúc đi ngủ để tôi dễ cảm thấy buồn ngủ hơn. Một số ca sĩ yêu thích của tôi là Adele, Selena Gomez, Justin Bieber.v..v., và họ cũng giúp tôi đọc nhiều tiếng Anh hơn về tin tức âm nhạc quốc tế. Em gái tôi cũng đang học một thứ tiếng khác, và tôi cũng khuyến khích em tôi hình thành thói quen nghe nhạc để có thể cải thiện kỹ năng nghe và từ vựng. Âm nhạc là một thứ công cụ hữu ích cho việc giải trí, và tôi sẽ duy trì thói quen hằng ngày này của mình như một cách học tập thư giãn.

16. Đoạn văn mẫu số 16

Every person on the planet has his own life and obligations. Some of them have a difficult life and other an easy one, but that depends on the jobs they have. Mine is very complicated and I have free time “Once in a blue moon“, but when I have some free time I write poems like this one. Now I will start to write about my daily routine. My day starts as an ordinary morning. I tidy my bed, brush my teeth, take a shower, have breakfast bla bla ... The breakfast is the best time to communicate with your parents. When we sit down we start talking about our dreams and about whether, that dream is a message from the future. After we share our thoughts every one of us goes to work (except me). I sit down and start doing my homework. After two hours practicing my lessons I start phoning all my buddies. At one p.m I go to school where I study so hard, that when I comeback from there I feel dizzy. At school I am very serious (well, sometimes to be honest) and I am concentrated on my work. After a day of hard work at school I go home and relax. When my head calms down me and my family sit down for dinner and share our daily work and experience throughout the day. At half past eight I turn on the TV and watch “Big Brother”. My favorite person is Naiden but that is not important. At eleven o’clock I go to bed and start dreaming about my next day and pray to be alive. As I said before, every man has his own life, but some of them dream of it. I dream of a world full of peace and no war. I wish that my days are happy and lovely. Do not worry about the past; pray that you will be alive tomorrow.

Dịch:

Mỗi người trên hành tinh đều có cuộc sống và nghĩa vụ của riêng mình. Một số người trong số họ có một cuộc sống khó khăn và một số khác dễ dàng, nhưng điều đó phụ thuộc vào công việc mà họ có. Bài thơ của tôi rất phức tạp và tôi có thời gian rảnh là “Once in a blue moon”, nhưng khi rảnh rỗi, tôi lại viết những bài thơ như thế này. Bây giờ tôi sẽ bắt đầu viết về thói quen hàng ngày của tôi. Một ngày của tôi bắt đầu như một buổi sáng bình thường. Tôi dọn dẹp giường ngủ, đánh răng, tắm rửa, ăn sáng bla bla ... Bữa sáng là thời điểm tốt nhất để giao tiếp với bố mẹ bạn. Khi chúng tôi ngồi xuống, chúng tôi bắt đầu nói về ước mơ của mình và liệu ước mơ đó có phải là một thông điệp từ tương lai hay không. Sau khi chúng tôi chia sẻ suy nghĩ của mình, mọi người trong chúng tôi đều đi làm (trừ tôi). Tôi ngồi xuống và bắt đầu làm bài tập. Sau hai giờ thực hành các bài học của mình, tôi bắt đầu gọi điện cho tất cả bạn bè của mình. Vào một giờ chiều, tôi đến trường, nơi tôi học tập chăm chỉ đến nỗi khi tôi trở về từ đó tôi cảm thấy chóng mặt. Ở trường, tôi rất nghiêm túc (tốt, đôi khi thành thật mà nói) và tôi tập trung vào công việc của mình. Sau một ngày làm việc mệt mỏi ở trường, tôi trở về nhà và thư giãn. Khi đầu tôi dịu lại, tôi và gia đình ngồi ăn tối và chia sẻ công việc hàng ngày và kinh nghiệm của chúng tôi trong suốt cả ngày. Tám giờ rưỡi, tôi bật TV và xem “Big Brother”. Người tôi thích nhất là Naiden nhưng điều đó không quan trọng. 11 giờ tối, tôi đi ngủ và bắt đầu mơ về ngày hôm sau của mình và cầu nguyện để được sống. Như tôi đã nói trước đây, mỗi người đàn ông đều có cuộc sống của riêng mình, nhưng một số người trong số họ mơ ước về nó. Tôi mơ về một thế giới đầy hòa bình và không có chiến tranh. Tôi ước rằng những ngày của tôi thật hạnh phúc và đáng yêu. Đừng lo lắng về quá khứ; cầu nguyện rằng bạn sẽ còn sống vào ngày mai.

17. Đoạn văn mẫu số 17

A lot of people have different daily routines, but I think that is one of the most exciting daily routines. So I get up at six o’clock early in the morning, because I have a lot of things to do during my day. First I have a cold shower, because I am sill sleepy when I get up, then I eat and watch my favourite morning show with Slavi Trifanov. At half past nine I go to the gym and practise my muscles hard. At half past twelve I go back to home and have a shower again. At half past one I go to the parachute jumping base. At three o’clock we are in the sky and do our first jump for the day. When we finish with the parachute jumps. At four o’clock I go to my bunny jumping base, because I have some students who want to learn how to bunny jump. When I finish my work at half past six, I go home and call my girlfriend tell her that I love her. Then I have dinner and watch television. At ten o’clock I go to bed. Now I am ready for my daily routine again, because I like my job and my life.

Dịch:

Nhiều người có những thói quen hàng ngày khác nhau, nhưng tôi nghĩ đó là một trong những thói quen hàng ngày thú vị nhất. Vì vậy, tôi dậy sớm lúc sáu giờ đồng hồ vì tôi có rất nhiều việc phải làm trong ngày. Đầu tiên tôi tắm nước lạnh, vì tôi buồn ngủ khi thức dậy, sau đó tôi ăn và xem chương trình buổi sáng yêu thích của mình với Slavi Trifanov. Chín giờ rưỡi, tôi đến phòng tập thể dục và tập luyện cơ bắp của mình. Mười hai giờ rưỡi, tôi trở về nhà và tắm một lần nữa. Một giờ rưỡi, tôi đến căn cứ nhảy dù. Vào lúc 3 giờ chiều, chúng tôi đang ở trên bầu trời và thực hiện cú nhảy đầu tiên trong ngày. Khi chúng tôi kết thúc với phần nhảy dù. Vào lúc 4 giờ sáng, tôi đến cơ sở nhảy thỏ của mình, vì tôi có một số sinh viên muốn học cách nhảy thỏ. Khi tôi hoàn thành công việc lúc sáu giờ rưỡi, tôi về nhà và gọi cho bạn gái nói rằng tôi yêu cô ấy. Sau đó tôi ăn tối và xem tivi. Đúng mười giờ tôi đi ngủ. Bây giờ tôi đã sẵn sàng cho công việc hàng ngày của mình trở lại, bởi vì tôi thích công việc và cuộc sống của mình.

18. Đoạn văn mẫu số 18

I am a student. I lead a disciplined life. Regularity in work has become a habit with me. Hence my daily life follows a very simple routine. I rise very early in the morning begin my day with my morning prayer. Then I go for a walk in the open fields. There I perform my breathing exercise and take in as much oxygen from the fresh morning air as possible. On coming back, I take my bath. After my breakfast, I take to studies. I continue reading till 9.30 A.M. Then I prepare myself to go to school. The school begins at 11 A.M. But I am at school at least ten minutes earlier. On reaching school, I make it a point to occupy one of the seats of the front benches. This I do for two reasons: first, I like to be as near the teacher as possible and secondly, I have known from experience that the back benchers are generally deficient in their studies. We learn various subjects according to the school time-table. I prepare my lessons well everyday. I am always in the good grace of my teachers. The school breaks at 4.P.M. After school hours I return home at 4.30 P.M. After taking some light refreshment, I go -to the play ground to take part in various games, specially hockey. It refreshes my brain and makes my body active. At about sunset, I get back home. After my evening prayers, I sit down to study and continue upto 8.30 P.M. when I am called to take my supper. After supper, I spend sometime with my brothers and sisters watching T.V. programmes. Very soon sleep overpowers me and I go to bed. On holidays; I sometimes visit my friends and relatives. Life on holidays will necessarily create a breach of the regular routine. But I never break the golden rule "Early to bed and early to rise."

Dịch:

Tôi là một học sinh. Tôi sống một cuộc sống có kỷ luật. Sự đều đặn trong công việc đã trở thành thói quen với tôi. Do đó, cuộc sống hàng ngày của tôi tuân theo một thói quen rất đơn giản. Tôi dậy rất sớm vào buổi sáng bắt đầu ngày mới với lời cầu nguyện buổi sáng. Sau đó tôi đi dạo trên những cánh đồng trống. Ở đó, tôi thực hiện bài tập thở và hấp thụ nhiều oxy từ bầu không khí trong lành buổi sáng nhất có thể. Khi trở lại, tôi đi tắm. Sau bữa sáng, tôi đi học. Tôi tiếp tục đọc cho đến 9h30 sáng. Sau đó tôi chuẩn bị tinh thần để đi học. Trường học bắt đầu lúc 11 giờ sáng. Nhưng tôi đến trường sớm hơn ít nhất mười phút. Khi đến trường, tôi quyết tâm chiếm một trong những chỗ ngồi của băng ghế trước. Điều này tôi làm vì hai lý do: thứ nhất, tôi muốn ở gần giáo viên nhất có thể và thứ hai, tôi biết từ kinh nghiệm rằng những hiệu trưởng nói chung là thiếu sót trong việc học của họ. Chúng tôi học các môn học khác nhau theo thời gian biểu của trường. Tôi chuẩn bị bài học của mình hàng ngày rất tốt. Tôi luôn ở trong ân huệ tốt đẹp của các thầy cô của tôi. Trường tan học lúc 4.P.M. Sau giờ học, tôi trở về nhà lúc 4:30 chiều. Sau khi giải khát nhẹ, tôi đến sân chơi để tham gia các trò chơi khác nhau, đặc biệt là khúc côn cầu. Nó làm mới bộ não của tôi và làm cho cơ thể của tôi hoạt động. Vào lúc hoàng hôn, tôi trở về nhà. Sau khi cầu nguyện buổi tối, tôi ngồi xuống để học và tiếp tục đến 8h30 tối. khi tôi được gọi để dùng bữa tối của mình. Sau bữa tối, tôi dành thời gian cùng các anh chị em của mình xem các chương trình của T.V. Rất nhanh chóng giấc ngủ đã lấn át tôi và tôi đi ngủ. Vào các ngày lễ, tết; Tôi thỉnh thoảng đến thăm bạn bè và người thân của tôi. Cuộc sống vào những ngày nghỉ nhất thiết sẽ tạo ra một sự vi phạm các thói quen thông thường. Nhưng tôi không bao giờ phá vỡ quy tắc vàng "Đi ngủ sớm và dậy sớm."

19. Đoạn văn mẫu số  19

My daily life is set within a routine and I try to follow that very strictly. It is my habit to get up from bed early in the morning. After easing and cleaning myself I take my ablution and say my Fazar prayer. Then I go out for a walk in the open air for about half an hour . Having returned, I sat for studying. Then I take my breakfast and do my home task. I bathe and take my meal around ten and get ready to attend school. I come back from school around four o’clock. I change my dresses , wash myself and eat whatever mother gives me to eat. Then I go to the play-ground and play with my friends. Coming back I say my evening prayer. Then I sat down to read. At 9.00 pm I take my supper and watch TV. I go to bed around ten o’clock. Besides this I read the daily newspapers .There are minor changes in my routine on holidays. On holidays I go to different places to remove my monotony .This is in brief the description of my typical day. I am happy about the way I spend my daily life.

Dịch:

Cuộc sống hàng ngày của tôi được thiết lập theo một thói quen và tôi cố gắng tuân thủ điều đó một cách rất nghiêm ngặt. Tôi có thói quen dậy sớm từ sáng sớm. Sau khi thư giãn và làm sạch bản thân, tôi lấy lại tinh thần và nói lời cầu nguyện Fazar của tôi. Sau đó tôi ra ngoài đi dạo ngoài trời khoảng nửa tiếng. Sau khi trở về, tôi ngồi học. Sau đó, tôi ăn sáng và làm nhiệm vụ ở nhà của tôi. Tôi tắm rửa và ăn uống khoảng mười giờ và chuẩn bị đến trường. Tôi trở lại trường vào khoảng bốn giờ đồng hồ. Tôi thay váy, tắm rửa và ăn bất cứ thứ gì mẹ cho. Sau đó, tôi đến sân chơi và chơi với bạn bè của tôi. Trở lại, tôi nói lời cầu nguyện buổi tối của tôi. Sau đó, tôi ngồi xuống để đọc. Lúc 9 giờ tối, tôi ăn tối và xem TV. Tôi đi ngủ khoảng mười giờ đồng hồ. Bên cạnh đó, tôi đọc báo hàng ngày. Có những thay đổi nhỏ trong thói quen của tôi vào ngày nghỉ. Vào những ngày nghỉ, tôi đi đến những nơi khác nhau để xóa bỏ sự đơn điệu của mình. Đây là mô tả ngắn gọn về một ngày điển hình của tôi. Tôi hài lòng về cách tôi trải qua cuộc sống hàng ngày của mình.

20. Đoạn văn mẫu số 20

I'm going to describe my daily routine. On weekdays (from Monday to Friday), I wake up at twenty-past six, but I get up at half-past. I brush my teeth, and then I have breakfast. I usually have bread and a cup of milk for breakfast, but some days I have biscuits or noodles! After breakfast, I get dressed and I go to school at half-past seven. My mother drives me to school every day. After school, I get home usually watch my favorite cartoons on TV. Sometimes, I play football with my friends in a park near my house. I often have dinner at seven p.m. then I do my homework and go to bed. On weekends, my parents take me to my grandparents' house. I love Sunday most because I can play a lot of interesting games with my cousins.

Dịch:

Tôi sẽ mô tả thói quen hàng ngày của tôi. Vào các ngày trong tuần (từ thứ Hai đến thứ Sáu), tôi thức dậy lúc sáu giờ hai mươi phút, nhưng tôi thức dậy lúc nửa giờ rưỡi. Tôi đánh răng, và sau đó tôi ăn sáng. Tôi thường có bánh mì và một cốc sữa cho bữa sáng, nhưng một số ngày tôi có bánh quy hoặc mì! Sau bữa sáng, tôi mặc quần áo và đến trường lúc bảy giờ rưỡi. Mẹ tôi chở tôi đến trường mỗi ngày. Sau giờ học, tôi thường về nhà xem những bộ phim hoạt hình yêu thích trên TV. Đôi khi, tôi chơi bóng với bạn bè trong công viên gần nhà. Tôi thường ăn tối lúc bảy giờ tối. sau đó tôi làm bài tập và đi ngủ. Cuối tuần được bố mẹ đưa về nhà ông bà ngoại. Tôi yêu ngày Chủ nhật nhất vì tôi có thể chơi rất nhiều trò chơi thú vị với các anh chị em họ của mình.

---

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Tuyển tập các đoạn văn Tiếng Anh viết về công việc hàng ngày của mình. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo tư liệu cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt!

ADMICRO
NONE
OFF