OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Bộ 5 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020 Trường THCS Trần Quốc Tuấn

08/12/2020 1.15 MB 1412 lượt xem 1 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2020/20201208/286022217467_20201208_081736.pdf?r=9969
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Mời các em cùng tham khảo tài liệu Bộ 5 đề thi HK1 môn Ngữ văn 9 có đáp án năm 2020 Trường THCS Trần Quốc Tuấn được HOC247 biên soạn và tổng hợp dưới đây. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hỗ trợ đắc lực các em học sinh trong quá trình học tập.

 

 
 

TRƯỜNG THCS TRẦN QUỐC TUẤN

ĐỀ THI HỌC KÌ 1

MÔN NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC 2020-2021

 

ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản: (3.0 điểm)

Đọc mẩu chuyện sau và trả lời câu hỏi

Những hạt đậu của mẹ

Chuyện kể rằng, có một chàng trai nọ không thể lo được cho mẹ già, anh cảm thấy bà như một gánh nặng thực sự khi mỗi ngày phải chăm lo cho từng miếng cơm, cốc nước. Chàng trai đã quyết định mang bà mẹ vào một khu rừng để chối bỏ trách nhệm phụng dưỡng.

Kế hoạch như đã định, tối đến, chàng trai đã thủ thỉ với mẹ rằng anh muốn đưa bà đi dạo. Anh cõng mẹ trên lưng, men theo con đường mòn trên núi và đi tít vào sâu trong rừng. Trong thâm tâm chàng trai nghĩ rằng mẹ anh sẽ không tìm được đường về nhà, anh cứ cắm đầu đi mãi, đi mãi.

Bỗng dưng chàng trai phát hiện mẹ anh đã bí mật rải những đậu tương tư trên đường đi, anh tức giận hỏi: “Sao mẹ lại làm điều này?”. Bà mẹ bật khóc và trả lời: “Con ngốc lắm! Mẹ sợ không có mẹ con sẽ không tìm được đường về nhà”.

(Nguồn internet)

Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên? (0.5 điểm)

Câu 2: Người mẹ đã bí mật rải những hạt đậu tương trên đường đi để làm gì? (0.5 điểm)

Câu 3: Tìm lời dẫn trong câu văn sau và cho biết đó là lời dẫn trực tiếp hay lời dẫn gián tiếp?  “Trong thâm tâm chàng trai nghĩ rằng mẹ anh sẽ không thể nào tìm được đường về nhà, anh cứ cắm đầu đi mãi, đi mãi.” (1.0 điểm)

Câu 4: Chi tiết bà mẹ bật khóc và trả lời: Con ngốc lắm! Mẹ sợ không có mẹ con sẽ không tìm được đường về nhà.”, gợi cho em cảm xúc gì? (1.0 điểm)

II. Tạo lập văn bản (7.0 điểm)

Câu 1: Trong gian khó, dân gian vẫn động viên nhau rằng: “Cái khó ló cái khôn” Em hãy viết một đoạn văn nghị luận ngắn (khoảng 200 chữ) nêu ý kiến của em về câu tục ngữ trên (2.0 điểm)

Câu 2 (5.0 điểm)

Thay lời nhân vật bé Thu trong truyện Chiếc lược ngà của Nguyễn Quang Sáng kể lại kỉ niệm Thu gặp cha sau tám năm xa cách.

--- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. Đọc hiểu văn bản: 

Câu 1:

- Văn bản trên sử dụng phương thức chính là tự sự.

Câu 2:

- Người mẹ đã bí mật rải những hạt đậu tương trên đường đi để con trai bà có thể tìm được đường về nhà.

Câu 3:

- Lời dẫn: mẹ anh sẽ không thể nào tìm được đường về nhà.

- Đây là lời dẫn gián tiếp.

Câu 4:

- Chi tiết bà mẹ bật khóc và trả lời: Con ngốc lắm! Mẹ sợ không có mẹ con sẽ không tìm được đường về nhà.”, gợi cho chúng ta hiểu về tình yêu bao la của mẹ dành cho mình. Qua đó, ta cũng thấy được con cái chúng ta với sự vô tâm và hồn nhiên mãi mãi không thể nào hiểu được tình yêu thiêng liêng của mẹ dành cho mình.

II. Tạo lập văn bản 

Câu 1:

a. Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ.

- Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

b. Yêu cầu về kiến thức: Triển khai vấn đề đáp ứng đủ các nội dung: 

- Mở bài: Giới thiệu về câu nói Cái khó ló cái khôn.

- Thân bài: Nghị luận về câu nói Cái khó ló cái khôn:

+ Cái khó là hoàn cảnh khó khăn, những thử thách, những hoàn cảnh éo le trong cuộc sống.

+ Cái khôn là sự ngờ ra, là sự có được từ những cái khó.

+ Ý nghĩa câu nói là từ những khó khăn, gian khổ chúng ta sẽ có những suy nghĩ tích cực và đột phá hơn.

+ Trong học tập: khi gặp khó khăn, gian khổ trong học tập chúng ta sẽ có những sáng kiến trong cuộc sống, những sáng kiến trong học tập.

+ Trong cuộc sống: tạo động lực để phát triển, tạo những sáng kiến khi gặp những khó khăn gian khổ.

+ Trước khi làm một điều gì đó, chúng ta nên có những dự kiến những sự lường trước trong cuộc sống

+ Trong bất kì việc gì chúng ta cũng có sự lạc quan.

+ Liên hệ với bản thân.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết của phần Tạo lập văn bản vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

ĐỀ SỐ 2

I. Phần I (5.0 điểm) 

Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới

“Những lúc rỗi, anh cưa từng chiếc răng lược, thận trọng, tỉ mỉ và cố công như người thợ bạc. Chẳng hiểu sao tôi thích ngồi nhìn anh làm và cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều. Một ngày, anh cưa được một vài răng. Không bao lâu sau, cây lược được hoàn thành. Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa. Trên sống lưng lược có khắc một hàng chữ nhỏ mà anh đã gò lưng, tẩn mẩn khắc từng nét: “Yêu nhớ tặng Thu con của ba”.

1. Nhận biết

Nêu tên tác phẩm, tác giả, hoàn cảnh sáng tác của tác phẩm chứ đoạn trích trên?

2. Nhận biết

Ghi lại 1 câu ghép, chỉ ra ít nhất 2 trạng ngữ trong đoạn trích trên? Công dụng của dấu ngoặc kép trong dòng “Yêu nhớ tặng Thu con của ba” là gì?

3. Vận dụng

Nhân vật tôi đóng vai trò gì trong tác phẩm? Cách chọn vai kể như vậy có tác dụng gì trong việc xây dựng nhân vật và thể hiện nội dung tư tưởng của truyện? Vì sao nhân vật tôi lại “cảm thấy vui vui khi thấy bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều”?

4. Vận dụng cao

Từ hiểu biết trong cuộc sống và tác phẩm trên, hãy trình bày suy nghĩ của em về tình phụ tử? (Viết thành đoạn văn khoảng 20 câu).

II. Phần II (5.0 điểm)

Đọc những câu thơ sau và thực hiện các yêu cầu:

“Quê hương anh nước mặn, đồng chua

Làng tôi nghèo đất cày lên sỏi đá

Anh với tôi đôi người xa lạ

Tự phương trời chẳng hẹn quen nhau.

Súng bên súng, đầu sát bên đầu

Đêm rét chung chăn thành đôi tri kỷ

Đồng chí!”

(Trích Đồng chí – Chính Hữu)

1. Thông hiểu

Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ chứa các câu thơ trên? Giải thích cụm từ “đôi tri kỉ”?

2. Vận dụng

Nêu tên tác giả khác em đã học trong chương trình Ngữ Văn lớp 9 tập 1 có cùng chủ đề với bài thơ trên? Nêu ít nhất hai điểm khác biệt về nội dung, hình thức của nhan đề hai bài thơ đó?

3. Vận dụng cao

Đoạn thơ trên đã cho thấy cơ sở hình thành tình đồng chí giữa những người lính cách mạng thời kì kháng chiến chống Pháp. Em hãy làm rõ đoạn văn theo cách lập luận tổng – phân – hợp khoảng 12-15 câu.

--- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. Phần I

1. Gợi ý:

- Tác phẩm: Chiếc lược ngà.

- Tác giả: Nguyễn Quang Sáng.

- Hoàn cảnh sáng tác: tác phẩm được sáng tác năm 1966 khi tác giả đang hoạt động ở chiến trường Nam Bộ.

2. Gợi ý:

- Trạng ngữ: Một ngày, Không bao lâu sau

- Câu ghép: Cây lược dài độ hơn một tấc, bề ngang độ ba phân rưỡi, cây lược cho con gái, cây lược dùng để chải mái tóc dài, cây lược chỉ có một hàng răng thưa.

- Tác dụng dấu ngoặc kép: đánh dấu từ ngữ dẫn trực tiếp.

3. Gợi ý:

- Nhân vật tôi là bác Ba – đồng đội của ông Sáu và đây cũng là người kể chuyện trong tác phẩm.

- Tác dụng việc chọn vai kể:

+ Làm tăng tính khách quan, chân thực cho câu chuyện bởi người kể chuyện đồng thời cũng là một người trong cuộc chứng kiến những sự việc xảy ra.

+ Người kể chuyện dễ dàng đan xen vào những bình luận, những cảm xúc, suy nghĩ hết sức thấu đáo để người đọc có thể hiểu và đồng cảm với câu chuyện.

+ Người kể chuyện có nhiều cơ hội tìm hiểu đi vào thế giới nội tâm nhân vật một cách sâu sắc.

- Vì: khi bụi ngà rơi mỗi lúc một nhiều cũng là lúc chiếc lược sắp hoàn thành, tâm nguyện, nỗi dằn vặt trong lòng người đồng đội – anh Sáu cũng sẽ vơi bớt. Là một người đồng đội, một người bạn thân chứng kiến điều đó khiến anh Ba cũng cảm thấy vui và yên lòng.

4. Gợi ý:

- Giới thiệu vấn đề: Tình phụ tử.

- Bàn luận:

+ Tình phụ tử có thể hiểu là tình cảm cha con thắm thiết, sâu nặng.

=> Tình phụ tử là một tình cảm thiêng liêng, đẹp đẽ mà bất cứ ai cũng cần phải trân trọng.

- Ý nghĩa tình phụ tử:

+ Cha là người sinh ra và nuôi lớn ta trưởng thành.

+ Cha là trụ cột vững chắc cho ta nương tựa.

+ Cha là tấm khiên chắn, bảo vệ ta trước mọi biến cố cuộc đời.

+ Cha chắp cho ta đôi cánh để ta có thể bay cao, bay xa.

- Trách nhiệm con cái với cha:

+ Yêu thương, kính trọng cha.

+ Phụng dưỡng khi cha già yếu.

- Phê phán những hành vi đánh đập, hành hạ cha.

- Liên hệ bản thân và tổng kết vấn đề.

-(Đáp án đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 2 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

ĐỀ SỐ 3

I. Đọc – hiểu văn bản (5.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm): Nêu các hình thức trau dồi vốn từ? Cho ví dụ minh họa.

Câu 2 (3.0 điểm): Đọc đoạn thơ sau và trả lời yêu cầu ở dưới.

“Không có kính không phải vì xe không có kính

Bom giật bom rung kính vỡ đi rồi

Ung dung buồng lái ta ngồi

Nhìn đất, nhìn trời, nhìn thẳng.

Nhìn thấy gió vào xoa mắt đắng

Nhìn thấy con đường chạy thẳng vào tim

Thấy sao trời đột ngột cánh chim

Như sa như ùa vào buồng lái.

Không có kính, ừ thì có bụi

Bụi phun tóc trắng như người già

Chưa cần rửa, phèo châm điếu thuốc

Nhìn nhau mặt lấm cười ha ha.

Không có kính, ừ thì ướt áo

Mưa tuôn mưa xối như ngoài trời

Chưa cần thay, lái trăm cây số nữa

Mưa ngừng, gió lùa khô mau thôi”.

a. Đoạn thơ trên, thuộc bài thơ nào? Của nhà thơ nào?

b. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào?

c. Đoạn thơ thể hiện nội dung gì?

II. Phần tạo lập văn bản (5.0 điểm)

Đề: Hãy tưởng tượng em được gặp gỡ và trò chuyện với anh bộ đội Cụ Hồ trong tác phẩm “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.

--- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. Phần Đọc - hiểu văn bản:

Câu 1:

- Rèn luyện để biết thêm những từ chưa biết, làm tăng vốn từ là việc thường xuyên phải làm để trau dồi vốn từ.

- Rèn luyện để nắm thật đầy đủ và chính xác nghĩa của từ và cách dùng từ là việc rất quan trọng để trau dồi vốn từ.

Câu 2:

a. Gợi ý:

- Đoạn thơ trên thuộc bài: Bài thơ về tiểu đội xe không kính.

- Của nhà thơ Phạm Tiến Duật.

b. Thể thơ: Kết hợp linh hoạt thể thơ 7 chữ và 8 chữ.

c. Đoạn thơ thể hiện : Hình ảnh những chiếc xe không kính. Bom đạn của chiến tranh ác liệt thời đó đã khiến cho những chiếc xe không chỉ không có kính mà còn trần trụi hơn nữa không có đèn, không có mui xe, thùng xe có xước.

- Đồng thời cho thấy người chiến sĩ lái xe có thái độ ung dung, lạc quan đã bình thản coi thường mọi khó khăn, nguy hiểm và gian khổ.

II. Phần tạo lập văn bản:

a. Về nội dung:

- Đáp ứng đúng mục đích và yêu cầu của bài văn tự sự; tưởng tượng và kể lại cuộc gặp gỡ, trò chuyện của mình với những anh bộ đội Cụ Hồ trong bài thơ Đồng chí của tác giả Chính Hữu.

- Qua bài thơ về tình đồng chí, hiện lên vẻ đẹp bình dị mà cao cả của người lính cách mạng, cụ thể ở đây là anh bộ đội hồi đầu cuộc kháng chiến chống Pháp.

- Trách nhiệm của bản thân đối với quê hương, đất nước.

b. Về hình thức:

- Viết đúng bài văn tự sự, có yếu tố biểu cảm, miêu tả nội tâm và yếu tố nghị luận; đủ bố cục ba phần; đảm bảo tính hoàn chỉnh;

- Diễn đạt, lập luận chặt chẽ, hợp lý; sắp xếp ý, dẫn chứng hợp lý; làm sáng tỏ vấn đề; chữ viết rõ ràng; đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp.

c. Dàn ý:

- Mở bài:

+ Giới thiệu về hoàn cảnh dẫn đến cuộc gặp gỡ giữa em và anh bộ đội trong tác phẩm “Đồng chí” của tác giả Chính Hữu.

+ Suy nghĩ chung của em về anh bộ đội Cụ Hồ trong cuộc kháng chiến chống Pháp khi gặp anh bộ đội, nhân vật trong bài thơ: Hình ảnh anh bộ đội Cụ Hồ thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp là hình ảnh đẹp, biểu tượng đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam.

+ Giới thiệu giới hạn vấn đề: Bài thơ nằm trong chương trình Ngữ văn lớp 9 tập 1.

- Thân bài:

+ Anh bộ đội xuất thân từ nông dân; họ yêu quê hương mình tha thiết, nhớ quê hương đến quặn lòng khi phải xa quê nhưng họ vẫn sẵn sàng bỏ lại những gì quý giá, thân thiết của cuộc sống nơi làng quê để ra đi vì nghĩa lớn.

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết của phần Tạo lập văn bản vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

ĐỀ SỐ 4

Phần I. Tiếng Việt: (2.0 điểm)

Khoanh tròn các đáp án em cho là đúng:

Câu 1. Các thành ngữ: “nửa úp nửa mở, nói nước đôi” liên quan đến phương châm hội thoại nào?

A. Phương châm về chất           

B. Phương châm về lượng

C. Phương châm quan hệ

D. Phương châm cách thức

Câu 2.  Khi chuyển đổi lời dẫn trực tiếp sang lời dẫn gián tiếp ta không cần lưu ý điều gì:

A. Bỏ dấu hai chấm và dấu ngoặc kép

B. Có thể thêm “rằng” hoặc ‘là” trước lời dẫn

C. Có thể lược bỏ 1số từ ngữ không cần thiết

D. Không cần lược bỏ từ ngữ nào

Câu 3. Các cụm  từ sau cụm từ nào không phải là điển tích điển cố :

A. Núi Vọng phu .               

B. Cỏ Ngu mĩ.

C. Lòng chim dạ cá                   .

D. Ngọc Mị Nương.

Câu 4. Khi giao tiếp phải tuân thủ mấy phương châm hội thoại?

A. Một;           

B. Hai;                 

C. Bốn;         

D. Năm

Câu 5. Từ “đầu” trong dũng nào sau đây được dùng theo nghĩa gốc?

A. Đầu bạc răng long.         

B. Đầu sỳng trăng treo.

C. Đầu non cuối bể.             

D. Đầu súng ngọn giú.

Câu 6. Trong các từ sau từ nào là từ láy?

A. Tươi tốt       

B. Rổ rỏ               

C. Lao xao             

D. Bọt bố

Câu 7. Thành ngữ nào có nội dung được giải thích như sau: dung túng, che chở cho kẻ xấu, kẻ phản trắc?

A. Mỡ để miệng mèo             

B. Nuôi ong tay áo

C. Ếch ngồi đáy giếng           

D. Cháy nhà ra mặt chuột

Câu 8. Thành ngữ “ăn ốc nói mò”mang nét nghĩa nào trong những nét nghĩa sau:

A. Nói nhảm nhí vu vơ         

B. Nói hồ đồ không có căn cứ

C. Nói bịa đặt vu khống        

D. Nói ba hoa khoác lác

Phần II. Đọc hiểu văn bản (3.0 điểm)

Cho đoạn văn :

“Cần tạo cho trẻ em cơ hội tìm, biết được nguồn gốc lai lịch của mình và nhận thức được giá trị của bản thân trong một môi trường mà các em thấy là nơi nương tựa an toàn thông qua gia đình hoặc những người khác trông nom các em tạo ra. Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hôi tự do. Cần khuyến khích trẻ em ngay từ lúc còn nhỏ tham gia vào sinh hoạt văn hóa xã hội.”

(Theo SGK Ngữ văn 9 học kì I -NXB GD Việt Nam)

Câu 1. Đoạn văn  trên trích từ văn bản nào? Thuộc phần nào của văn bản?

Câu 2. Đoạn văn có câu “Phải chuẩn bị để các em có thể sống một cuộc sống có trách nhiệm trong một xã hôi tự do”. Theo em hiểu “một cuộc sống có trách nhiệm” của trẻ em là gì ?

Câu 3. Nhận thức được tầm quan trọng của chăm sóc và bảo vệ trẻ em Đảng, nhà nước ta đã thể hiện sự quan tâm bằng những việc  làm nào? (kể 2-3 việc làm cụ thể).

Câu 4. Từ những nhiệm vụ đặt ra cho mọi người trong đoạn văn. Liên hệ với bản thân em, nếu chứng kiến ở đâu đó trong cuộc sống những hành vi ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em, lúc ấy em sẽ làm gì? 

Phần III. Tập làm văn: (5.0 điểm)

Giới thiệu về chiếc quạt giấy - một đồ vật gần gũi trong cuộc sống con người.

--- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 4

Phần I. Tiếng việt: (2.0 điểm)

1 – D, 2 – D, 3 – C, 4 – D, 5 – A, 6 – C, 7 – B, 8 – A.

Phần II: Đọc hiểu văn bản (3.0 điểm)

Câu 1. Đoạn văn  trích trong văn bản “Tuyên bố thế giới về sự sống còn, quyền đựợc bảo vệ và phát triển của trẻ em”. Đoạn văn thuộc phần cuối của văn bản (phần nhiệm vụ).

Câu 2. Em hiểu “một cuộc sống có trách nhiệm” của trẻ em là: Trẻ em tự  ý thức được các suy nghĩ, hành động, việc làm của mình một cách đúng đắn theo chuẩn mực đạo đức xã hội. Biết tự điều chỉnh bản thân, biết yêu thương chia sẻ… với người khác, không chỉ sống cho riêng mình mà còn cho  gia đình, xã hội.

Câu 3. Những việc  làm của  Đảng, nhà nước ta: xây dựng những nhà văn hóa thiếu nhi, những làng trẻ S0S, những trường học, bệnh  viện nhi, tổ chức cho trẻ vui tết trung thu hàng năm, vui ngày quốc tế 1/6…

Câu 4. Bản thân em nếu chứng kiến đâu đó trong cuộc sống những hành vi ngược đãi, bạo hành đối với trẻ em, lúc ấy em sẽ:

- Lên tiếng đấu tranh, giải thích cho họ hiểu đó là hành vi vi phạm quyền trẻ em.

- Gọi những người xung quanh đến can thiệp.

- Tìm cách báo cho chính quyền  địa phương gần nhất.

-> Học sinh có thể có cách xử lí phù hợp vẫn cho điểm.

Phần III. Tập làm văn: (5.0 điểm)

a. Mở bài: Giới thiệu rõ vai trò, ý nghĩa của cái quạt giấy trong đời sống người Việt Nam.

b. Thân bài: Lần lượt giới thiệu các nội dung: nguồn gốc, họ hàng, đặc điểm cấu tạo, công dụng và giá trị sử dụng của quạt giấy. Cụ thể:

- Nguồn gốc: Có lẽ quạt giấy xuất hiện từ rất xa xưa khi con người không chỉ có nhu cầu  làm mát mà còn làm duyên, làm dáng. Nó vừa gọn nhẹ vừa đòi hỏi bàn tay người thợ thủ công khéo léo chứ không quá đơn giản như quạt lá, quạt mo.

- Chủng loại: Quạt giấy cũng có nhiều loại, phù hợp với từng đối tượng sử dụng. Thông dụng nhất là quạt giấy dành cho các bà các mẹ đi chợ, đi làm, hay lên chùa cúng phật; quạt thóc, quạt lúa cho bà con nông dân mỗi độ mùa màng. Bên cạnh đó còn có cả quạt giấy dành cho công tử cô nương con nhà giàu; quạt dành cho biểu diễn nghệ thuật; quạt dành để trang trí phòng khách…

-(Để xem tiếp đáp án phần Tập làm văn của Đề thi số 4 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

ĐỀ SỐ 5

Câu 1. (2.0 điểm)

a. Hãy giải thích nhan đề “Truyền kì mạn lục”.

b. Tóm tắt ngắn gọn (khoảng 10 câu) cốt truyện “Chuyện người con gái Nam Xương”.

Câu 2. (3.0 điểm) Đọc câu thơ sau rồi thực hiện các yêu cầu:

[...] Kiều càng sắc sảo, mặn mà,

....

(Ngữ Văn 9, tập 1, trang 81 – NXB Giáo dục, 2007)

a. Chép theo trí nhớ 7 câu thơ tiếp của đoạn trích.

b. Đoạn thơ em vừa chép trích từ văn bản nào? Thuộc tác phẩm nào? Tác giả là ai?

c. Viết đoạn văn khoảng 5 câu nêu ngắn gọn nội dung đoạn thơ trên trong đó có dùng một lời dẫn trực tiếp (Chỉ rõ lời dẫn trực tiếp trong đoạn văn).

Câu 3. (5.0 điểm)

Phân tích tâm trạng của Thuý Kiều trong tám câu thơ cuối của đoạn trích Kiều ở lầu Ngưng Bích (trích Truyện Kiều - Nguyễn Du)

-(Nội dung đầy đủ, chi tiết của Đề thi số 5 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)-

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi Học kì 1 môn Ngữ văn 9 năm 2020 Trường THCS Trần Quốc Tuấn. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Chúc các em học tập tốt !

Ngoài ra các em có thể tham khảo thêm một số tài liệu cùng chuyên mục sau đây:

ADMICRO
NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
OFF