OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Bộ 5 đề thi HK2 môn Ngữ văn 9 năm 2021 Trường THCS Trưng Vương

23/04/2021 1.17 MB 3573 lượt xem 3 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2021/20210423/599789107462_20210423_110652.pdf?r=3436
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Mời quý thầy cô và các em cùng tham khảo Bộ 5 đề thi HK2 môn Ngữ văn 9 năm 2021 trường THCS Trưng Vương. Tài liệu được biên soạn nhằm giới thiệu đến các em và quý thầy cô dạng đề thi HK2 lớp 9 phong phú và đa dạng. Hi vọng đây sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích trong quá trình học tập của các em. Mời các em cùng tham khảo nhé!

 

 
 

TRƯỜNG THCS TRƯNG VƯƠNG

ĐỀ THI HỌC KÌ 2

MÔN: NGỮ VĂN 9

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 90 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

Câu 1 (2,0 điểm) Đọc đoạn thơ sau và trả lời các câu hỏi.

Ngày ngày mặt trời đi qua trên lăng

Thấy một mặt trời trong lăng rất đỏ.

(SGK Ngữ Văn 9, tập 2)

a) Đoạn thơ trên trích trong bài thơ nào? Của tác giả nào?

b) Kể tên các biện pháp tu từ được sử dụng trong hai câu thơ trên. Nêu hiệu quả diễn đạt của biện pháp tu từ ở hình ảnh "mặt trời trong lăng".

c) Chép hai câu thơ có hình ảnh "mặt trời" trong một bài thơ mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9 (ghi rõ tên và tác giả bài thơ).

Câu 2 (3,0 điểm) Suy nghĩ của em về câu tục ngữ "Lá lành đùm lá rách".

Câu 3 (5,0 điểm) Mùa xuân thiên nhiên, đất nước và cảm xúc của Thanh Hải trong đoạn thơ sau:

Mọc giữa dòng sông xanh

Một bông hoa tím biếc

Ơi con chim chiền chiện

Hót chi mà vang trời

Từng giọt long lanh rơi

Tôi đưa tay tôi hứng.

Mùa xuân người cầm súng

Lộc giắt đầy trên lưng

Mùa xuân người ra đồng

Lộc trải dài nương mạ

Tất cả như hối hả

Tất cả như xôn xao...

Đất nước bốn ngàn năm

Vất vả và gian lao

Đất nước như vì sao

Cứ đi lên phía trước.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, SGK Ngữ văn 9, tập 2)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

Câu 1

a. Hai câu thơ trên trích trong tác phẩm: "Viếng lăng Bác" của tác giả Viễn Phương

b. Các biện pháp tư từ trong hai câu thơ: Nhân hoá, ẩn dụ, điệp ngữ (Sai một biện pháp trừ 0,25 điểm)

- BPTT ẩn dụ: "Mặt trời trong lăng".

- Tác dụng hình ảnh ẩn dụ "mặt trời trong lăng":

- Viễn Phương ca ngợi sự vĩ đại, công lao của Bác Hồ với non sông đất nước.

- Thể hiện sự tôn kính, lòng biết ơn của nhân dân đối với Bác. Bác sống mãi với non sông đất nước.

c. Hai câu thơ có hình ảnh mặt trời:

"Mặt trời của bắp thì nằm trên đồi

Mặt trời của mẹ em nằm trên lưng"

- Bài thơ: "Khúc rát ru những em bé lớn trên lưng mẹ".

- Tác giả: Nguyễn Khoa Điềm

Câu 2

a) Mở bài:

Giới thiệu, dẫn dắt vào vấn đề cần giải thích.

Trích dẫn câu tục ngữ.

b) Thân bài:

* Giải thích:

- Nghĩa đen:

+ "Lá lành": Là những chiếc lá còn nguyên vẹn, lành lặn.

+ "Lá rách": Là những chiếc lá không còn nguyên vẹn, không lành lặn.

=> Khi gói bánh nếu bọc lá lành ở bên ngoài, lá rách ở bên trong thì ta tận dụng được cả lá rách mà trông chiếc bánh vẫn đẹp.

---(Đáp án đầy đủ của Đề thi số 1 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

Phần I (5,0 điểm)

Bài thơ "Viếng lăng Bác" của Viễn Phương được coi là "một thứ tiếng lòng giản dị, hồn nhiên mà âm vang của nó còn thổn thức lòng người mãi mãi".

(Theo Lê Bảo, Tìm hiểu vẻ đẹp tác phẩm văn học Ngữ văn 9)

1. Em hãy nêu hoàn cảnh sáng tác bài thơ và chép chính xác khổ thơ diễn tả cảm xúc và suy nghĩ của tác giả khi vào trong lăng.

2. Chỉ rõ và cho biết hiệu quả diễn đạt của một hình ảnh ẩn dụ trong khổ thơ em vừa chép.

3. Cho câu văn: Trong bài thơ "Viếng lăng Bác", ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Coi câu trên là câu chủ đề, em hãy viết tiếp khoảng 8 đến 10 câu văn để hoàn thành đoạn diễn dịch. Trong đoạn có sử dụng khởi ngữ và phép thế để liên kết câu. (Gạch chân và chú thích)

Phần II (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Bước vào thế kỉ mới, muốn "sánh vai cùng các cường quốc năm châu" thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu. Muốn vậy, khâu đầu tiên, có ý nghĩa quyết định là hãy làm cho lớp trẻ - những người chủ thực sự của đất nước trong thế kỉ tới - nhận ra điều đó, quen dần với những thói quen tốt đẹp ngay từ những việc nhỏ nhất.

(Ngữ văn 9, tập hai, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015, trang 28)

1. Đoạn trích trên được rút ra từ văn bản nào? Của ai?

2. Trong đoạn văn, tác giả viết: "Bước vào thế kỉ mới, muốn sánh vai cùng các cường quốc năm châu thì chúng ta sẽ phải lấp đầy hành trang bằng những điểm mạnh, vứt bỏ những điểm yếu".

Vậy những điểm mạnh và điểm yếu của người Việt Nam được tác giả trình bày trong văn bản trên là gì?

Phần III (2,0 điểm)

Chủ tịch Hồ Chí Minh là tấm gương sáng về tinh thần tự học. Với Người, nguyên lý và phương thức học được tóm gọn như sau: "Học ở trường, học trong sách vở, học lẫn nhau và học dân".

Hãy viết một bài văn nghị luận ngắn trình bày suy nghĩ của em về nguyên lý và phương thức học tập của Bác.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

Phần I (5,0 điểm)

Câu 1:

- Hoàn cảnh sáng tác: Sau khi cuộc kháng chiến chống Mĩ kết thúc thắng lợi 1976.

- Chép chính xác khổ thơ (Sai 1 lỗi trừ 0,25 điểm, trừ đến hết điểm)

Câu 2:

-  Hình ảnh vầng trăng dịu hiền gợi nghĩ đến tâm hồn cao đẹp, sáng trong của Bác và những vần thơ tràn đầy ánh trăng của Người.

- Hình ảnh trời xanh gợi nghĩ đến ý nghĩa sâu xa: Bác vẫn còn mãi với non sông đất nước, như trời xanh còn mãi. Người đã hoá thành thiên nhiên, đất nước, dân tộc.

- Nghe nhói ở trong tim: ẩn dụ chuyển đổi cảm giác gợi tả cái nhói đau tê tái đến cực độ của nhà thơ và cũng là tâm trạng cảm xúc của những người đã vào lăng viếng Bác khi nghĩ về sự ra đi của Người.

Câu 3:

- HS dựa vào bài thơ, hoàn thành một đoạn văn nghị luận khoảng 9 đến 11 câu theo cách lập luận diễn dịch để làm rõ ý cho câu chủ đề đã cho, trong đó có sử dụng khởi ngữ và phép thế để liên kết câu (gạch dưới và chú thích)

+ Đúng hình thức đoạn văn, triển khai theo cách lập luận diễn dịch, không có sai sót lớn về diễn đạt.

+ Có khởi ngữ

+ Có phép thế

+ Nội dung: Khai thác hiệu quả các tín hiệu nghệ thuật, có lí lẽ, dẫn chứng để làm rõ ý cho câu chủ đề: Trong bài thơ "Viếng lăng Bác", ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét, còn chủ yếu tác giả bộc lộ tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của mình đối với Chủ tịch Hồ Chí Minh.

+ Ngoại cảnh chỉ được miêu tả chấm phá vài nét (hàng tre, mặt trời, dòng người vào lăng viếng Bác...)

+ Tâm trạng, cảm xúc yêu thương, ngưỡng mộ của nhà thơ đối với Bác.

Phần II (2,0 điểm)

Câu 1:

- Những câu văn trên được rút ra từ tác phẩm "Chuẩn bị hành trang vào thế kỉ mới"

- Tác giả là Vũ Khoan

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

Phần I: Tiếng Việt (2,0 điểm)

Câu 1: Những từ ngữ được gạch chân trong các câu văn sau (Trích từ truyện ngắn “Làng” – Kim Lân, Ngữ văn 9) thuộc thành phần gì?

a, Nhưng còn cái này nữa mà ông sợ, có lẽ còn ghê rợn hơn cả những tiếng kia nhiều.

b, Này, bác có biết mấy hôm nay súng nó bắn ở đâu mà nghe rát thế không?

c, Ồ, sao mà độ ấy vui thế.

d, Ông cứ vờ vờ xem tranh ảnh chờ người khác đọc rồi nghe lỏm. Điều này ông khổ tâm hết sức.

Câu 2:

a, Nêu khái niệm hàm ý.

b, Tìm câu chứa hàm ý trong đoạn trích sau và cho biết nội dung của hàm ý đó.

Mẹ nó nổi giận quơ đũa bếp dọa đánh, nó phải gọi nhưng lại nói trổng:

- Vô ăn cơm!

Anh Sáu vẫn ngồi im, giả vờ không nghe, chờ nó gọi “Ba vô ăn cơm”. Con bé cứ đứng trong bếp nói vọng ra:

- Cơm chín rồi!

Anh cũng không quay lại.

Phần II: Đọc – Hiểu văn bản (3,0 điểm)

Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:

"Cái mạnh của con người Việt Nam không chỉ chúng ta nhận biết mà cả thế giới đều thừa nhận là sự thông minh, nhạy bén với cái mới. Bản chất trời phú ấy rất có ích trong xã hội ngày mai mà sự sáng tạo là một yêu cầu hàng đầu. Nhưng bên cạnh cái mạnh đó cũng còn tồn tại không ít cái yếu. Ấy là những lỗ hổng về kiến thức cơ bản do thiên hướng chạy theo những môn học “thời thượng”, nhất là khả năng thực hành và sáng tạo còn bị hạn chế do lối học chay, học vẹt nặng nề”.

a, Đoạn văn trên trích từ văn bản nào? của ai?

b, Nêu hoàn cảnh sáng tác của văn bản đó?

c, Từ nhận định trên, em hãy viết một đoạn văn khoảng 15 – 20 câu trình bày suy nghĩ của em về tình trạng học chay, học vẹt của học sinh hiện nay. (Bài làm có đánh số thứ tự câu)

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 3 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 4

I. Phần đọc hiểu: (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu ở phía dưới:

“...Và tôi đem câu chuyện này kể lại với cha. Cha tôi cười, nói: “Câu nói này cha đã nghe lâu rồi. Hồi anh B con ở xóm trên đây ra làm nhà in cho ông T ở Quảng Nam. Ông T thấy anh B nhà nghèo mà cũng đi học, ổng nói: “Mày mà học hành gì, theo xách dép cho thằng C tao. Bao giờ đi thi nói nó thi giùm cho!”. Anh B con không nói không rằng. Anh cố gắng học. Kỳ thi tú tài anh B đậu còn anh C con ổng trượt mất. Bây giờ anh B con làm thầy giáo, còn anh T không biết làm gì ngoài đó? Sự đời là vậy đó con. Thôi con ráng học cho thật giỏi!…

Từ đó, tôi ra sức học hành, ngày đêm tìm tòi nghiên cứu sách, vở, báo chí… Tôi nhớ lời cha dặn là: Ở đời không có một nghề nào là tầm thường. Nghề nào cũng vinh quang. Nhưng muốn vinh quang thì phải thật sự giỏi. Bậc tiền bối đã nói: “Nhất nghệ tinh nhất thân vinh”. Con đừng vì câu nói của cha nó mà nhụt chí…

Không biết đằng sau câu nói của cha nó là một ác ý hay là một lời khích lệ bản thân tôi? Nhưng dù sao tôi cũng cảm ơn lời nói ấy. Nó đã giúp tôi vượt qua mọi khó khăn thử thách để đến đỉnh vinh quang.”

Câu 1: (0,5 điểm)

Xác định phương thức biểu đạt.

Câu 2: (0,5 điểm)

Chỉ rõ hai phép liên kết về hình thức.

Câu 3: (1,0 điểm)

Em có đồng ý với câu nói: “Ở đời không có một nghề nào là tầm thường”. Vì sao?

Câu 4: (1,0 điểm)

Cho biết thông điệp của đoạn trích.

II. Làm văn (7,0 điểm)

Câu 1: (2,0 điểm)

Viết đoạn văn nghị luận (từ 7 đến 10 câu) trình bày suy nghĩ của em được gợi ra từ mẩu chuyện trên.

---(Để xem tiếp những câu hỏi còn lại vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 5

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm)

Khoanh tròn vào chữ cái đầu câu trả lời đúng.

Câu 1: Tác phẩm nào thuộc thể thơ trữ tình?

A. Nhớ rừng, Khi con tu hú, Ngắm trăng.     

B. Bàn luận về phép học, Đi bộ ngao du.

C. Thuế máu, Nước Đại Việt ta.                    

D. Hịch tướng sĩ, Chiếu dời đô.

Câu 2: Chủ đề của bài thơ “Khi con tu hú”  là gì?

A. Miêu tả cảnh sắc quê hương và tiếng tu hú kêu.            

B. Lòng yêu cuộc sống và niềm khát khao tự do cháy bỏng của người chiến sĩ cách mạng trong tù.

C. Tình yêu quê hương đất nước.

D. Tâm trạng của người tù cách mạng.

Câu 3: Nhận xét nào không đúng với bài thơ “Quê hương” của Tế Hanh.

A. “Quê hương” là một bức tranh tươi sáng, sinh động về một làng quê miền biển.

B. “Quê hương” mang nặng nỗi buồn và tình yêu quê hương thắm thiết.

C.“Quê hương” là sự mở đầu cho nguồn cảm hứng viết về quê hương của Tế Hanh.

D.“Quê hương” thể hiện tình cảm quê hương tha thiết, trong sáng của nhà thơ Tế Hanh.

Câu 4: Tác dụng của các yếu tố tự sự và miêu tả trong văn nghị luận là gì ?

A. Giúp cho việc trình bày luận điểm, luận cứ rõ ràng, cụ thể, sinh động hơn

B. Giúp cho bài nghị luận chặt chẽ, dễ hiểu.

C. Giúp bài văn nghị luận dễ hiểu hơn.

D. Giúp cho việc trình bày luận điểm chặt chẽ hơn.

Câu 5: Dòng nào dưới đây nêu đúng nhất về nội dung chủ yếu văn bản “Thuế máu”?

A. Nói lên nỗi khổ của những người bị bắt đi lính cũng như nỗi bất công mà họ phải gánh chịu khi chiến tranh kết thúc.

B. Thể hiện tinh thần phản đối chiến tranh, yêu chuộng hoà bình, chia sẻ những đau thương mất mát của người dân thuộc địa trong chiến tranh.

C. Vạch trần thủ đoạn của chính quyền thực dân đã biến người dân nghèo khổ ở các xứ thuộc địa thành vật hi sinh để phục vụ cho lợi ích của chúng trong các cuộc chiến tranh tàn khốc.

D. Tố cáo chính sách thuế khoá hà khắc của thực dân trong khi cai trị các nước thuộc địa.

Câu 6: Ý nào nói đúng nhất mục đích của thể chiếu?

A. Giải bày tình cảm của người viết.             

B. Miêu tả phong cảnh, kể về sự việc.

C. Ban bố mệnh lệnh của nhà vua.    

D. Kêu gọi, cổ vũ phong trào đấu tranh của nhân dân.

Câu 7: Tác phẩm nào có nội dung khẳng định chủ quyền của dân tộc ta?

A. Tụng giá hoàn kinh sư.                                         

B. Nam quốc sơn hà.

C. Hịch tướng sĩ                                 

D. Thuật hoài.

Câu 8: Một trong những cảm hứng chung của hai bài thơ “Nhớ rừng” và “Ông đồ” là gì?

A. Nhớ tiếc quá khứ.                                                                         

B. Coi  khinh  cuộc sống tầm thường hiện tại.

C. Thương người và hoài cổ.                         

D. Đau xót và bất lực.

Câu 9: Dòng nào dưới đây không chứa câu phủ định?

A. Đâu phải là tại tôi đâu.                         

B. Tôi chẳng biết chuyện này đâu

C. Chị ấy cứ “không” với “chả” suốt.           

D. Lan chưa đi đâu cháu ạ!

Câu 10: Câu nào dưới đây mắc lỗi diễn đạt liên quan đến lôgíc?

A. Bà lão nhai trầu bằng hai hàm răng rất đẹp.

B. Tuy phải làm nhiều việc trong gia đình nhưng bạn ấy vẫn học giỏi.

C. Năm 18 tháng tuổi, tôi đã vào bộ đội.           

D. Linh là một học sinh chăm ngoan của lớp.                       

Câu 11: Với câu “ lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào ! ” người nói đã thực hiện hành động nói nào ?

A. Hành động trình bày.                                  

B. Hành động bộc lộ cảm xúc.   

C. Hành động hỏi       

D. Hành động điều khiển.

Câu 12: Chức năng chính của câu nghi vấn?

A. Dùng để miêu tả                                        

B. Dùng để bộc lộ tình cảm

C. Dùng để cầu khiến            

D. Dùng để hỏi

II. PHẦN TỰ LUẬN: (7 điểm)

Câu 1: (2điểm) Hãy trình bày đặc điểm hình thức và  các chức năng của câu trần thuật ?  Qua đó, em có nhận xét gì về chức năng của câu trần thuật ?

Câu 2: (5 điểm) Niềm khao khát tự do của nhân vật trữ tình qua hai bài thơ “Nhớ rừng” (Thế Lữ) và “Khi con tu hú” (Tố Hữu).

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 5

I. PHẦN TRẮC NGHIỆM: (3 điểm)

1. A

2. B

3. B

4. A

5. C

6. C

7. B

8. A

9. C

10. C

11. B

12. D

---(Nội dung đầy đủ của Đề thi số 5 vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 5 đề thi HK2 môn Ngữ văn 9 năm 2021 Trường THCS Trưng Vương. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

ADMICRO
NONE
OFF