OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
UREKA

Bài tập tự luận ôn tập ngành Động vật nguyên sinh Sinh học 7 có đáp án

27/03/2020 1.08 MB 1042 lượt xem 2 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2020/20200327/812717186144_20200327_152412.pdf?r=777
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Mời các bạn cùng tham khảo:

Bài tập tự luận ôn tập ngành Động vật nguyên sinh Sinh học 7 có đáp án do Hoc247 tổng hợp tài liệu bao gồm 20 câu hỏi tự luận ôn tập các kiến thức về ngành động vật nguyên sinh như: cấu tạo, đặc điểm sinh sản,... tài liệu nằm trong phần Ôn tập chương ngành động vật nguyên sinh. Hy vọng bộ tài liệu giúp các em ôn tập tốt nhất.  

 

 
 

NGÀNH ĐỘNG VẬT NGUYÊN SINH

Bài 1. Nêu đặc điểm chung của Động vật nguyên sinh.

Động vật nguyên sinh có các đặc điểm chung sau:

  • Cơ thể có kích thước hiển vi và chỉ là 1 tế bào, nhưng khác với tế bào của động vật đa bào ở chỗ: đó là một cơ thể độc lập thực hiện đầy đủ các chức năng của một cơ thể sống.
  • Động vật nguyên sinh có các bào quan khác nhau để thực hiện các chức năng sống như: dinh dưỡng, bài tiết, di chuyển...
  • Hầu hết chúng sống ở nước, số nhỏ sống ở đất ẩm và kí sinh.

Bài 2. Nêu đặc điểm của trùng roi.

Trùng roi có các đặc điểm sau:

  • Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù.
  • Bào quan di chuyển là roi. Khi di chuyển, roi khoan vào nước để kéo cơ thể tiến theo.
  • Có lớp màng trong suốt phủ cơ thể nên cơ thể chúng có hình thù nhất định và nhìn rõ được các bào quan bên trong cơ thể.
  • Cơ thể thường chứa các hạt diệp lục nên tuy là động vật nhưng chúng có khả năng vừa dị dưỡng vừa tự dưỡng: Khi có ánh sáng trùng roi tự dưỡng giống như thực vật, khi không có ánh sáng trùng roi bắt mồi là các vụn hữu cơ và vi khuẩn giống như các động vật nguyên sinh khác.
  • Có điểm mắt màu đỏ ở gốc roi với khả năng nhận biết được sáng và tối.
  • Một số trùng roi có khả năng tạo thành tập đoàn trùng roi (tập đoàn Vôn vốc gồm nhiều tế bào chung sống, nhưng mỗi tế bào ấy vẫn là các cá thể độc lập).
  • Sinh sản phân đôi theo chiều dọc cơ thể.

Bài 3. Nêu đặc điểm dinh dưỡng của trùng giày.

Trùng giày có các đặc điểm dinh dưỡng sau:

  • Thức ăn lấy vào qua lỗ miệng, cặn bã thải ra qua lỗ thoát.
  • Thức ăn qua miệng và hầu, được vo thành viên trong không bào tiêu hoá.
  • Không bào tiêu hoá di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định.
  • Enzim tiêu hoá biến đổi thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.

Bài 4. Nêu đặc điểm chung của động vật nguyên sinh kí sinh.

Động vật nguyên sinh kí sinh có các đặc điểm chung sau:

  • Bào quan di chuyển đều tiêu giảm.
  • Dinh dưỡng kiểu hoại sinh, rất thích hợp với môi truờng kí sinh thường luôn giàu chất dinh dưỡng.
  • Sinh sản vô tính rất nhanh: mỗi lần sinh sản thường cho ra hàng chục hay hàng trăm cá thể mới (kiểu liệt sinh). Đôi khi có xen kẽ sinh sản hữu tính.
  • Chỉ kí sinh ở 1 cơ thể (như trùng kiết lị) hoặc 2 cá thể (có thay đổi vật chủ như ở trùng sốt rét).

 Bài 5. Động vật nguyên sinh có những vai trò quan trọng gì?

Động vật nguyên sinh có các vai trò quan trọng sau:

  • Chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn ở nước (là thức ăn không thể thiếu của giáp xác nhỏ và nhóm này lại là thức ăn quan trọng của cá): trùng biến hình, trùng nhảy, trùng roi...
  • Là một trong các chỉ thị về độ trong sạch của môi trường nước: trùng biến hình, trùng giày, trùng roi, trùng hình chuông...
  • Hoá thạch của chúng còn là chỉ thị của tuổi các địa tầng và tài nguyên khoáng sản. Một số tham gia hình thành vỏ trái đất: trùng lỗ
  • Là nguyên liệu chế tạo giấy giáp: trùng phóng xạ
  • Nhiều động vật nguyên sinh kí sinh gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho người và động vật (như bệnh sốt rét, bệnh kiết lị, bệnh ngủ... ở người, bệnh cầu trùng ở thỏ…).

Bài 6. Nêu đặc điểm và ý nghĩa của tập đoàn trùng roi.

Tập đoàn trùng roi có các đặc điểm và ý nghĩa sau:

  • Chúng gồm nhiều tế bào liên kết lại với nhau như mạng lưới.
  • Mỗi cá thể có roi quay ra ngoài để cùng di chuyển nhưng vẫn sống độc lập, chưa có sự chuyên hoá về chức năng.
  • Giữa các tế bào có các "cầu nguyên sinh chất" liên hệ với nhau.

Chúng được coi như một hình thức "chuyển tiếp" giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.

Bài 7. Có loài động vật nguyên sinh nào chỉ sống kí sinh không? Chúng có đặc điểm gì?

Trùng kiết lị, trùng sốt rét là động vật nguyên sinh chỉ sống kí sinh. Chúng có các đặc điểm sau:

  • Tiêu giảm chân giả hay roi.
  • Dinh dưỡng nhờ kí sinh ở máu người.
  • Hoá bào xác khi gặp điều kiện không thuận lợi.
  • Trùng sốt rét phải qua vật chủ trung gian (muỗi Anôphen).

Bài 8. So sánh đặc điểm trùng kiết lị và trùng sốt rét.

Đại diện

So sánh

Trùng kiết lị

Trùng sốt rét

Giống nhau

 

Sống kí sinh

Dinh dưỡng nhờ hồng cầu

Đều gây bệnh nguy hiểm chết người

Các bệnh này đều phòng chống được

Khác nhau

Kích thước lớn hơn hồng cầu Kí sinh ngoài hổng cầu Kí sinh ở ruột người Không thay đổi vật chủ

Kích thước nhỏ hơn hồng cầu Kí sinh trong hồng cầu Kí sinh ở máu người Có thay đổi vật chủ

 Bài 9. Cách phòng bệnh kiết lị như thê nào?

Bào xác trùng kiết lị theo gió hay ruồi nhặng phát tán vào thức ăn rồi qua miệng, vào cơ quan tiêu hoá người, gây bệnh, đôi khi gây thành dịch. Để phòng bệnh này chỉ cần ăn thức ăn nấu chín, uống nước đã đun sôi (vì quá 70°c, trùng kiết lị đã chết), diệt ruổi nhặng, rửa tay trước khi ăn.

Bài 10. Hãy nêu các cách phòng chống bệnh sốt rét ở nuớc ta.

Bệnh sốt rét vẫn còn là một bệnh nguy hiểm ở nước ta, nhất là ở miền núi. Các cách phòng bệnh như sau:

  • Diệt muỗi Anôphen bằng 2 cách: phun thuốc trừ muỗi và vệ sinh môi trường để muỗi không có chỗ trú ngụ.
  • Cải tạo đầm lầy để diệt bọ gậy là ấu trùng của muỗi.
  • Tích cực ngủ màn, tẩm thuốc trừ muỗi vào vải màn.
  • Phát hiện ra bệnh, cần chữa trị ngay để diệt ổ phát tán bệnh trong cộng đồng.

Bài 11. Tại sao trùng roi có màu xanh? Cách dinh dưỡng ở chúng như thế nào?

Trùng roi có màu xanh vì cơ thể chúng chứa các hạt diệp lục màu xanh lá cây. Ở nơi sáng, trùng roi xanh dinh dưỡng như thực vật (quang hợp). Ớ trong tối, chúng vẫn sống nhờ những chất hữu cơ hoà tan do các sinh vật khác chết phân huỷ ra (còn gọi là dị dưỡng).

 Bài 12. Tại sao gọi là trùng biến hình hay trùng chân giả? Chúng di chuyển như thế nào?

  • Khác với trùng roi, trùng biến hình chưa có cơ quan di chuyển, nên một bộ phận cơ thể phải đảm nhận nhiệm vụ ấy.
  • Cách di chuyển như sau: Khi cần di chuyển về hướng nào, chất nguyên sinh dồn về hướng ấy tạo nên chân giả.
  • Do vậy, chúng luôn không có hình thù nhất định, nên khoa học gọi chúng là trùng biến hình hay trùng amip (amip là từ La tinh, có nghĩa là biến hình).
  • Tập hợp các loài di chuyển theo kiểu này trong một nhóm động vật nguyên sinh được gọi là lớp Trùng chân giả.

Bài 13. Tại sao gọi là trùng giày hay trùng cỏ? Cách di chuyển của chúng như thế nào

Một thời gian, trùng giày được gọi là trùng đế giày. Nhưng quan sát hình vẽ, nhất là quan sát cơ thể sống của chúng, người ta thấy:

  • Cơ thể chúng hình khối, hơi dài, đầu tròn, đuôi nhọn.
  • Chúng có một vết lõm ở bên cơ thể, ứng với rãnh miệng. Vì vậy, chúng giống chiếc giày chứ không giống đế giày. Cho nên, đúng hơn phải gọi chúng là trùng giày. Đôi khi chúng còn được gọi là trùng cỏ (hay thảo trùng) vì nơi người ta lần đầu tiên phát hiện ra chúng chính là nước ngâm cỏ.
  • Trùng giày bơi nhờ các lông bơi phủ ngoài cơ thể. Các lông bơi này rung động tạo thành làn sóng và do chúng xếp trên cơ thể thành đường xoắn, nên khi bơi, cơ thể trùng giày cũng vừa tiến vừa xoay như trùng roi.

 Bài 14. Nêu cấu tạo bào xác của động vật nguyên sinh và ý nghĩa sinh học của chúng.

Bào xác là hiện tượng chung của cơ thể động vật nguyên sinh khi gặp điều kiện khó khăn, nhất là gặp khô hạn.

  • Về cấu tạo: Chúng thải bớt nước, thu nhỏ cơ thể lại và hình thành lớp vỏ dày bảo vệ (Hình 6.1 SGK). Nhờ vậy, chúng có thể tồn tại trong tự nhiên nhiều tháng, thậm chí lâu hơn.
  • Ý nghĩa sinh học:
    • Khi điều kiện thuận lợi trở lại thì chúng chui ra khỏi bào xác để hoạt động.
    • Lợi dụng tình trạng bào xác, chúng có thể dễ dàng bay theo gió hay bám vào các động vật khác để phát tán đến môi trường sống mới.

 Bài 15. Hãy ghi vào bảng sau để phân biệt 3 loài động vật nguyên sinh chính.

Đại diện

Nội dung

Trùng roi

Trùng biến hình

Trùng giày

Môi trường sống

Môi trường tự do

Di chuyển

Roi

Chân giả

Lông bơi

Dinh dưỡng

-    Tự dưỡng

-    Dị dưỡng

Dị dưỡng : ăn vi khuẩn, vụn hữu cơ...

Đối xứng cơ thể

Đối xứng

Không đối xứng

Sinh sản

Phân đôi

-    Phân đôi

-    Liệt sinh

{-- Nội dung đề và đáp án từ câu 16-20 của tài liệu Bài tập tự luận ôn tập ngành Động vật nguyên sinh Sinh học 7 các bạn vui lòng xem ở phần xem online hoặc Tải về--}

Trên đây là một phần trích dẫn nội dung tài liệu Bài tập tự luận ôn tập ngành Động vật nguyên sinh Sinh học 7 có đáp án. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập .

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

Chúc các em học tập tốt !

 
ADMICRO
NONE
OFF