OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Nêu đặc điểm cấu tạo và cấu trúc không gian của phân tử ADN

1. nêu đặc điểm cấu tạo hóa học và cấu trúc không gian của phân tử ADN? Hệ quả cảu nguyên tắc bổ sung được thực hiện ở những điểm nào

  bởi minh thuận 09/10/2018
AMBIENT-ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 

Câu trả lời (2)

    • ADN (axit deoxiribonucleic) là một loại axit nucleic, cấu tạo từ các nguyên tố C, H, O, N và P
    • ADN là đại phân tử, cấu tạo theo nguyên tắc đa phân
      • Mỗi phân tử gồm hàng vạn, hàng triệu đơn phân
      • Đơn phân là các nucleotit: A, T, G, X
      • Cấu trúc không gian của ADN: ADN là một chuỗi xoắn kép gồm hai mạch song song, xoắn đều quanh một trục theo chiều từ trái sang phải (xoắn phải). Các nuclêôtit giữa hai mạch liên kết với nhau bằng các liên kết hiđro tạo thành cặp. Mỗi chu kì xoắn cao 34A°, gồm 10 cặp nuclêôtit. Đường kính vòng xoắn là 20A0.
      • Hệ quả của nguyên tắc bổ sung được thể hiện ở những điểm sau:
        • Tính chất bổ sung của hai mạch, do đó khi biết trình tự đơn phân cùa một mạch thì suy ra được trình tự các đơn phân của mạch còn lại.
        • Về mặt số lượng và tỉ lệ các loại đơn phân trong ADN: A = T, G = X => A + G = T + X
      bởi Nguyễn Công 09/10/2018
    Like (0) Báo cáo sai phạm
  • I. ADN

    1. Cấu tạo hóa học của ADN

    ADN là đại phân tử cấu tạo theo nguyên tắc đa phân, đơn phân là các nucleotit. Mỗi nucleotit cấu tạo gồm 3 thành phần :

    1 gốc bazơ nitơ (A, T, G, X) .
    1 gốc đường đêoxiribôzơ (C5H10O4})
    1 gốc Axit photphoric (H3PO4)
    Các loại nucleotit chỉ khác nhau ở bazo nito nên người ta đặt tên các loại nucleotit theo tên của bazo nito.

    Nucleotit liền nhau liên kết với nhau bằng liên kết hóa trị (phospho dieste) để tạo nên chuỗi polinucleotit.

    Liên kết hóa trị là liên kết giữa gốc đường đêoxiribôzơ (C5H10O4) của nucleotit này với gốc axit photphoric (H3PO4) của nucleotit khác .

    cau-truc-khong-gian-cua-phan-tu-adn

    Cấu trúc không gian của phân tử ADN

     

    2: Cấu tạo của một chuỗi polinucleotit

     

    Mỗi phân tử ADN gồm có hai chuỗi polinucleotit song song ngược chiều nhau( chiều 3’\rightarrow5′ và chiều 5’\rightarrow3′) . Các nucleotit của hai mạch liên kết với nhau theo nguyên tắc bổ sung.

    – A – T liên kết với nhau bằng 2 liên kết H

    – G – X liên kết với nhau bằng 3 liên kết H

    Từ hệ quả của nguyên tắc bổ sung thì ta có thể suy ra được số lượng nucleotit và thành phần của nucleotit ở mạch còn lại.

    Khoảng cách giữa hai cặp bazo là 3,4A0

    Một chu kì vòng xoắn có 10 cặp nucleotit ( 20 nucleotit)

    Đường kính của vòng xoắn là 20 A0

    3. Chức năng của phân tử ADN

    ADN có chức năng lưu giữ truyền đạt và bảo quản thông tin di truyền giữa các thế hệ.

    II. GEN

    Gen là một đoạn phân tử ADN mang thông tin mã hóa cho một chuỗi pôlipeptit hay ARN.

    Từ định nghĩa gen ta thấy :

    Gen có bản chất là ADN, trên một phân tử ADN chứa rất nhiều gen ,

    Nhưng điều kiện đủ để 1 đoạn ADN dược gọi là một gen khi nó mang thông tin mã hóa cho một sản phẩm nhất định .

    1. Các loại gen :

    Gen cấu trúc : mang thông tin mã hoá cho các sản phẩm tạo nên thành phần cấu trúc hay chức năng của tế bào.

    Gen điều hoà : mang thông tin tạo ra sản phẩm kiểm soát hoạt động các gen khác.

    2. Cấu trúc chung của gen cấu trúc

    Mỗi gen có hai mạch polinucleotit , nhưng chỉ có mạch gốc ( 3′-5′)mang thông tin mã hóa cho các axit amin, mạch còn lại được gọi là mạch bổ sung

    Mỗi gen mã hóa prôtêin gồm 3 vùng trình tự nuclêôtit

    cau-truc-cua-gen

    Cấu trúc chung của một gen điển hình

    Vùng điều hòa: Nằm ở đầu 3’của gen,mang tín hiệu đặc biệt giúp ARN polimeraza nhận biết và liên kết để khởi động quá trình phiên mã và chứa trình tự nucleotit điều hòa quá trình phiên mã.

    Vùng mã hoá : Mang thông tin mã hóa các axit amin.

    Vùng kết thúc nằm ở đầu 5 ‘ của mạch mã gốc mang tín hiệu kết thúc phiên mã.

    3.Phân biệt gen ở sinh vật nhân sơ và sinh vật nhân thực .

    Hình 4: Sự khác nhau của vùng mã hóa của SV nhân sơ và SV nhân thực

    Gen ở SVNS và SVNT đều có cấu tạo 3 phần như nhau nhưng chúng phân biệt với nhau bởi cấu tạo vùng mã hóa :

    Vùng mã hóa liên tục mã hóa axit amin có ở sinh vật nhân sơ nên được gọi là gen không phân mảnh.
    Vùng mã hóa không liên thục có ở sinh vật nhân thực . Phần lớn các gen của sinh vật nhân thực có vùng mã hóa không liên tục , các đoạn mã hóa axit amin(exon) và không mã hóa axit amin (intron) xen kẽ nhau nên được gọi là gen phân mảnh.

      bởi Huất Lộc 27/12/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm

Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!

Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản

Gửi câu trả lời Hủy
 
 

Các câu hỏi mới

NONE
OFF