OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Phương pháp giải dạng bài Xác định tần số alen của quần thể Sinh học 12

05/05/2021 1.12 MB 629 lượt xem 0 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2021/20210505/83917496685_20210505_171931.pdf?r=3407
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Mời các em cùng tham khảo:

Nội dung tài liệu Phương pháp giải dạng bài Xác định tần số alen của quần thể Sinh học 12 do ban biên tập HOC247 tổng hợp nhằm giúp các em ôn tập và củng cố các kiến thức về địa lí dân cư nước ta ở mức độ vận dụng cao.

 

 
 

XÁC ĐỊNH TẦN SỐ ALEN CỦA QUẦN THỂ

I. Phương pháp

- Với một quần thể đã cho biết tỉ lệ kiểu gen là xAA + yAa + zaa = 1 thì tần số alen A = \(x + \frac{y}{2}\); tần số a = \(z + \frac{y}{2}\).

- Với một quần thể đang cân bằng di truyền thì: 

+ Tần số của alen lặn a = \(\sqrt {{\rm{aa}}} \)

+ Nếu có 5 alen trội lặn theo thứ tự (A1≫A2≫A3≫A4≫A5) thì tần số của alen A

\(\begin{array}{l} \sqrt {kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_3} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_4} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_5}} \\ - \sqrt {kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_4} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_5}} \end{array}\)

Chứng minh:

a) - Vì tần số alen = tỉ lệ của alen đó trên tổng số alen có trong quần thể.

- Với một quần thể đã cho biết tỉ lệ kiểu gen là xAA + yAa + zaa = 1 thì tần số alen A = \(x + \frac{y}{2}\);

tần số a = \(z + \frac{y}{2}\)

b) Khi quần thể đang cân bằng di truyền thì tần số a = \(\sqrt {{\rm{aa}}} \)

- Quần thể cân bằng di truyền thì tỉ lệ kiểu gen tuân theo công thức của định luật Hacđi-Vanbec.

- Theo công thức Hacđi-Vanbec thì kiểu gen aa có tỉ lệ = bình phương tần số a.

=> Tần số a = \(\sqrt {{\rm{aa}}} \)

c) Khi gen có nhiều alen thì tính tần số alen lặn, sau đó suy ra tần số alen trội. 

Nếu có 5 alen trội lặn theo thứ tự (A1≫A2≫A3≫A4≫A5) thì tần số của alen A3 = \(\begin{array}{l} \sqrt {kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_3} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_4} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_5}} \\ - \sqrt {kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_4} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_5}} \end{array}\) so với nhau và thứ tự trội lặn là A1≫A2≫A3≫A4≫A5. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có kiểu hình A2 chiếm tỉ lệ x; kiểu hình A3 chiếm tỉ lệ y; kiểu hình A4 chiếm tỉ lệ z; kiểu hình A5 chiếm tỉ lệ t.

Xác định tần số của alen A3.

Cách tính:

- Kiểu hình A5 chỉ có kiểu gen A5A5 => Tần số A5 = \(\sqrt t \).

- Kiểu hình A4 gồm có kiểu gen A4A4 và kiểu gen A4A5.

=> Kiểu hình A4 + kiểu hình A5 gồm có 3 kiểu gen là A4A4 ; A4A5 và A5A5.

+) Vì quần thể cân bằng di truyền nên tỉ lệ của 3 kiểu gen này lần lượt là: (A4)2; 2.A4.A5 ; (A5)2.

+) Tổng tỉ lệ của 3 kiểu gen này là = (A4)2 + 2.A4.A5 + (A5)2 = (A4 + A5)2.

=> Tần số A4 + A5 = \(\sqrt {kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_4} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_5}} = \sqrt {z + t} \)

=> Tần số A4 = \(\sqrt {z + t} - \sqrt t \)

- Kiểu hình A3 gồm có kiểu gen A3A3, A3A4 và A3A5.

=> Kiểu hình A3 + kiểu hình A4 + kiểu hình A5 gồm có 6 kiểu gen là:

A3 A3; A3A4; A3A5; A4A4; A4A5 và A5A5.

+ Vì quần thể cân bằng di truyền nên tỉ lệ của 6 kiểu gen này lần lượt là: (A3)2; 2.A3.A4 ; 2.A3.A5 ; (A4)2; 2.A4.A5 ; (A5)2.

+ Tổng tỉ lệ của 6 kiểu gen này là:

(A3)2 + 2.A3.A4 + 2.A3.A5 + (A4)2 + 2.A4.A5 + (A5)2 = (A3 + A4 + A5)2.

=> Tần số A3 +A4 + A\(\sqrt {kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_3} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_4} + kieu{\rm{\;}}hinh{\rm{\;}}{A_5}} = \sqrt {y + z + t} \)

=> Tần số A3 = \(\sqrt {y + z + t} - \sqrt {z + t} \)
II. Bài tập vận dụng:

Một loài thú, gen A nằm trên NST thường quy định màu lông có 5 alen là Al, A2, A3, A4, A5. Trong đó alen Al quy định hoa tím trội hoàn toàn so với các alen còn lại; Alen A2 quy định hoa đỏ trội hoàn toàn so với alen A3, A4, A5; Alen A3 quy định hoa hồng trội hoàn toàn so với alen A4, A5; Alen A4, quy định hoa vàng trội hoàn toàn so với alen A5 quy định hoa trắng. Một quần thể đang ở trạng thái cân bằng di truyền có 51 % cây hoa tím, 24% cây hoa đỏ, 16% cây hoa hồng, 5% cây hoa vàng, 4% cây hoa trắng. Hãy xác định tần số của các alen Al, A2, A3, A4, A5.

Hướng dẫn giải

- Tần số A5 = \(\sqrt {0,04} = 0,2\)

- Tần số A4 + A5  \(\sqrt {0,04 + 0,05} = \sqrt {0,09} = 0,3\)

Mà A5 = 0,2 => A4 = 0,3 - 0,2 = 0,1.

- Tần số A3 +A4 + A\(\sqrt {0,04 + 0,05 + 0,16} = \sqrt {0,25} = 0,5\)

Mà A4 + A5  = 0,3 => A3 = 0,5 - 0,3 = 0,2.

- Tần số A2 + A3 + A4 + A5 = \(\sqrt {0,04 + 0,05 + 0,16 + 0,24} = \sqrt {0,49} = 0,7\)

Mà A3 + A4 + A5 = 0,5 => A2 = 0,7 - 0,5 = 0,2.

=> Tần số Al = 1 - 0,7 = 0,3.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Phương pháp giải dạng bài Xác định tần số alen của quần thể Sinh học 12. Để xem toàn bộ nội dung các em đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Các em quan tâm có thể tham khảo thêm các tài liệu cùng chuyên mục:

​Chúc các em học tập tốt !

ADMICRO
NONE
OFF