OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Đề cương ôn tập HK1 môn Lịch sử và Địa lí 6 CTST năm 2023-2024

15/12/2023 101.29 KB 60 lượt xem 0 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2023/20231215/737525869360_20231215_163935.pdf?r=4248
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Đề cương ôn tập Học kì 1 môn Lịch sử và Địa lí 6 Chân trời sáng tạo năm 2023-2024 gồm có hai phần: Nội dung và câu hỏi ôn tập được trình bày theo từng phân môn Lịch sử và Địa lí riêng biệt giúp các em học sinh Lớp 6 dễ dàng hệ thống kiến thức. Bên cạnh đó các em còn được thử sức với nhiều câu hỏi tự luận giúp các em vững tin kỹ năng trình bày, lập luận của mình. Chúc các em học tốt!

 

 
 

1. Ôn tập lý thuyết

1.1. Phần Lịch sử

1.1.1. Tại sao cần học lịch sử?

a. Lịch sử là gì?

- Lịch Sử là những gì đã diễn ra trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay

- Lí do cần học lịch sử:

+ Biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước.

+ Hiểu được tổ tiên, ông cha đã sống, lao động, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay.

+ Đúc kết những bài học kinh nghiệm quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và tương lai.

b. Thời gian trong lịch sử

- Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất.

- Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời.

- Cách tính thời gian: 

+ Lịch chính thức của thế giới hiện nay dựa theo cách tính thời gian của Dương lịch, gọi là Công lịch.

+ Công lịch lấy năm tương truyền Chúa Giê-xu (người sáng lập ra đạo Thiên Chúa) ra đời làm năm 1. Trước năm đó là trước Công nguyên (TCN).

+ Theo Công lịch, một năm có 12 tháng hay 365 ngày (năm nhuận thêm 1 ngày). Một thập kỉ là 10 năm. Một thế kỉ là 100 năm. Một thiên niên kỉ là 1000 năm.

1.1.2. Thời kỳ nguyên thủy

a. Nguồn gốc loài người

- Quá trình tiến hóa từ vượn thành người:

+ Cách đây khoảng từ 5 triệu đến 6 triệu năm, có loài Vượn người đã xuất hiện.

+ Khoảng 4 triệu năm trước, một nhánh Vượn người đã tiến hóa thành người tối cổ có khả năng đứng thẳng, đi bằng hai chân, biết ghè đẽo đá làm công cụ. 

+ Khoảng 150.000 năm trước, người tinh khôn xuất hiện, có cấu tạo cơ thể giống người ngày nay. 

- Dấu tích người tối cổ ở Đông Nam Á:

+ Người tối cổ  xuất hiện khá sớm ở Đông Nam Á, hoá thạch đầu tiên được tìm thấy ở đảo Gia-va (In-đô-nê-xi-a) 
Ở Việt Nam, nhiều công cụ đá của Người tối cổ được tìm thấy ở nhiều nơi như An Khê (Gia Lai),  Xuân Lộc (Đồng Nai),  Núi Đọ (Thanh Hóa).

b. Xã hội nguyên thủy

- Xã hội nguyên thủy đã trải qua 2 giai đoạn phát triển:

+ Bầy người nguyên thủy: gồm vài gia đình sinh sống cùng nhau, có người đứng đầu, có sự phân công lao động giữa nam và nữ. 

+ Công xã thị tộc: gồm các gia đình có quan hệ huyết thống sinh sống cùng nhau, đứng đầu là tộc trưởng. Nhiều thị tộc sống cạnh nhau, có quan hệ họ hàng, gắn bó với nhau hợp thành bộ lạc. 

- Đời sống vật chất của người nguyên thủy:

+ Từ công cụ thô sơ như rìu cầm tay hay mảnh tước, dần dần con người biết dùng bàn mài để mài lưỡi rìu, biết dùng cung tên… Nhờ có lao động, con người đã từng bước tự cải biến và hoàn thiện mình. 
Người nguyên thủy sống lệ thuộc vào tự nhiên. Phụ nữ và trẻ em hái lượm các loại quả. Đàn ông săn bắt thú rừng. Qua hái lượm và săn bắt, người nguyên thuỷ biết trồng trọt và chăn nuôi, bắt đầu sống định cư.

- Đời sống tinh thần của người nguyên thủy phong phú, tiến bộ:

+ Đã có tục chôn cất người chết.

+ Vẽ tranh trên vách đá, …

c. Sự chuyển biến từ xã hội nguyên thủy sang xã hội có giai cấp

- Việc phát hiện và sử dụng công cụ kim loại đưa đến nhiều chuyển biến trong đời sống kinh tế của con người:

+ Khai phá đất hoang, tăng diện  tích trồng trọt.

+ Tăng năng suất lao động.

+ Xuất hiện như nghề luyện kim, chế tạo công cụ lao động, chế tạo vũ khí.

- Nhờ có công cụ lao động bằng kim loại, con người đã tạo ra được một lượng sản phẩm dư thừa. => Tình trạng tư hữu xuất hiện => xã hội có sự phân hóa giàu – nghèo.

1.1.3. Xã hội cổ đại

a. Ai Cập cổ đại

- Điều kiện tự nhiên:

+ Ai Cập cổ đại nằm ở đông bắc châu Phi, nằm bên lưu vực sông Nin.

+ Sông Nin mang đến nguồn nước, nguồn lương thực dồi dào, là tuyến đường giao thông chủ yếu giữa các vùng ở Ai Cập cổ đại.

- Quá trình thành lập nhà nước Ai Cập cổ đại:

+ Khoảng năm 3200 TCN, vua Na-mơ đã thống nhất nhà nước Ai Cập cổ đại.

+ Đứng đầu  nhà nước Ai Cập cổ đại là các pha-ra-ông có quyền lực tối cao.

+ Năm 30 TCN, người La Mã xâm chiếm và cai trị Ai Cập cổ đại.

- Thành tựu tiêu biểu:

+ Chữ viết: khắc chữ tượng hình nên các phiến đá, giấy pa-pi-rút

+ Toán học: giỏi về hình học.

+ Kiến trúc và điêu khắc: Kim tự tháp, tượng bán thân Nữ hoàng Nê-phéc-ti-ti, phiến đá Na-mơ…

b. Lưỡng Hà cổ đại

- Điều kiện tự nhiên:

+ Lưỡng Hà thuộc khu vực Tây Á, nằm trên lưu vực hai con sông lớn Ti-gơ-rơ và Ơ-phơ-rát. 

+ Là một vùng bình nguyên rộng lớn, bằng phẳng, đất đai màu mỡ do nhận được phù sa từ sông ngòi.

+ Ở đây, người ta biết làm nông nghiệp từ rất sớm. Họ trồng chà là, rau củ, ngũ cốc và thuần dưỡng động vật.

+ Không có biên giới thiên nhiên hiểm trở, đi lại dễ dàng nên hoạt động buôn bán, trao đổi hàng hóa giữa Lưỡng Hà với những vùng xung quanh rất phát triển.

- Thành tựu văn hóa tiêu biểu:

+ Chữ viết: chữ hình nêm hay hình góc.

+ Văn học: sử thi Gin-ga-mét nói về một  người anh hùng huyền thoại của Lưỡng Hà.

+ Luật pháp: năm 1750 TCN, bộ luật  Ha-mu-ra-bi ra đời, quy định những nguyên tắc đời sống như quan hệ cộng đồng, buôn bán, xây dựng,…

+ Toán học: hệ thống đếm số 60 làm cơ sở.

+ Công trình kiến trúc nổi tiếng là vườn treo Ba-bi-lon.

c. Ấn Độ cổ đại

- Điều kiện tự nhiên:

+ Ấn Độ thuộc khu vực Nam Á, nằm trên trục đường biển từ tây sang đông.

+ Phía bắc được bao bọc bởi dãy núi Hi-ma-lay-a. Dãy Vin-di-a chia địa hình Ấn Độ thành hai khu vực: Bắc Ấn và Nam Ấn.

+ Vùng Bắc Ấn là đồng bằng sông Ấn và sông Hằng. 

+ Cư dân Ấn Độ sống chủ yếu ở lưu vực hai con sông. Nông nghiệp là ngành kinh tế chính.

- Thành tựu văn hóa tiêu biểu:

+ Tôn giáo: sáng tạo ra Phật giáo, Hin-đu giáo

+ Chữ viết: dùng chữ Phạn. 

+ Văn học: các tác phẩm lớn là Kinh Vê-đa, sử thi Ramayana và sử thi Mahabharata

+ Khoa học tự nhiên: Phát minh ra hệ thống 10 chữ số, biết sử dụng thuốc tê, thuốc mê khi phẫu thuật, biết sử dụng thảo mộc để chữa bệnh, các công trình kiến trúc và điêu khắc là: chùa hang A-gian-ta và đại bảo tháp San-chi.

1.2. Phần Địa lí

1.2.1. Bản đồ - phương tiện thể hiện bề mặt Trái Đất

Hệ thống kinh, vĩ tuyến và tọa độ địa lý

a. Hệ thống kinh, vĩ tuyến

- Kinh tuyến là những nửa đường tròn nối hai cực trên bề mặt quả Địa cầu.

- Vĩ tuyến là những vòng tròn bao quanh quả Địa cầu và vuông góc với các kinh tuyến

- Kinh tuyến gốc là đường đi qua đài thiên văn Grin - Uýt ở ngoại ô Luân Đôn - thủ đô nước Anh (đánh số độ là 0°)

b. Toạ độ địa lí

- Kinh độ của một điểm là số độ chỉ khoảng cách từ kinh tuyến đi qua điểm đó tới kinh tuyến gốc.

- Vĩ độ của một điểm là số độ chỉ khoảng cách từ vĩ tuyến đi qua địa điểm đó đến vĩ tuyến gốc.

- Tọa độ địa lí của một điểm là nơi giao nhau giữa kinh độ và vĩ độ của điểm đó.

Kí hiệu và chú giải trên một số bản đồ thông dụng

a. Kí hiệu bản đồ và chú giải

 Khái niệm: Kí hiệu bản đồ là phương tiện dùng để thể hiện toàn bộ hay một phần của các sự vật và hiện tượng địa lí.

- Đặc điểm: Kí hiệu bản đồ là những hình vẽ, màu sắc, chữ viết,...

b. Các loại kí hiệu bản đồ

- Khái niệm: Kí hiệu bản đồ là những dấu hiệu quy ước (mầu sắc, hình vẽ) thể hiện đặc trưng các đối tượng địa lí.

- Phân loại: Kí hiệu điểm, đường và diện tích.

Tìm đường đi trên bản đồ

a. Phương hướng trên bản đồ

- Các hướng chính trên bản đồ: Bắc, Nam, Đông, Tây.

- Xác định phương hướng trên bản đồ dựa vào: Mạng lưới kinh, vĩ tuyến; kim chỉ nam hoặc mũi tên chỉ hướng Bắc.

b. Tỉ lệ bản đồ

- Khái niệm: Tỉ lệ bản đồ cho biết mức độ thu nhỏ của khoảng cách trên bản đồ so với khoảng cách trên thực địa.

- Phân loại: Tỉ lệ số và tỉ lệ thước.

- Nguyên tắc: Dựa vào tỉ lệ số hoặc tỉ lệ thước của bản đồ.

Lược đồ trí nhớ

a. Lược đồ trí nhớ

- Khái niệm: Là những thông tin không gian về thế giới được giữ lại trong trí óc con người.

- Đặc trưng bởi sự đánh dấu các địa điểm mà một người từng gặp, từng đến,...

- Ý nghĩa

+ Giúp ta hiểu về thế giới xung quanh.

+ Sắp xếp không gian và sắp xếp lại các đối tượng.

+ Phác họa hình ảnh đường đi hoặc một vùng.

b. Vẽ lược đồ trí nhớ

- Phân loại: Lược đồ trí nhớ đường đi và lược đồ một khu vực.

1.2.2. Trái Đất - Hành tinh của hệ Mặt Trời

Vị trí trái đất trong hệ mặt trời. Hình dạng, kích thước của trái đất

a. Vị trí của Trái Đất trong hệ Mặt Trời

-  Vị trí: Trái Đất nằm ở vị trí thứ 3 theo thứ tự xa dần Mặt Trời

- Ý nghĩa: Khoảng cách từ Trái Đất đến Mặt Trời là khoảng cách lí tưởng giúp cho Trái Đất nhận được lượng nhiệt và ánh sáng phù hợp để sự sống có thể tồn tại và phát triển.

b. Hình dạng, kích thước của Trái Đất

- Hình dạng: Trái Đất có dạng hình cầu.

 Kích thước: Trái Đất có bán kính Xích đạo là 6 378 km, diện tích bề mặt là 510 triệu km2.

-> Nhờ có kích thước và khối lượng đủ lớn, Trái Đất đã tạo ra lực hút giữ được các chất khí làm thành lớp vỏ khí bảo vệ mình.

Chuyển động tự quay quanh trục của trái đất và hệ quả

a. Chuyển động tự quay quanh trục

- Hướng: Trái Đất tự quay quanh trục theo hướng từ Tây sang Đông.

- Thời gian: Trái Đất tự quay 1 vòng quanh trục là 24h.

- Đặc điểm: Trái Đất tự quay quanh một trục tưởng tượng. Trục này nối liền hai cực của Trái Đất và nghiêng một góc 66°33' trên mặt phẳng quỹ đạo.

b. Hệ quả chuyển động tự quay quanh trục của Trái Đất

* Ngày đêm luân phiên

- Trái đất có dạng hình cầu.

- Chuyển động tự quay quanh trục từ tây sang đông.

-> Khắp mọi nơi trên Trái đất đều lần lượt có ngày và đêm.

* Giờ trên Trái Đất

- Khái niệm giờ

+ Giời khu vực: Bề mặt Trái Đất ra làm 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có 1 giờ riêng.

+ Giờ địa phương: Các kinh tuyến nằm trên cùng một kinh tuyến có cùng một giờ.

- Cách tính giờ

+ Những múi giờ nằm bên trái múi giờ 0 là giờ muộn hơn giờ quốc tế (GMT, -).

+ Những múi giờ nằm bên phải múi giờ 0 là giờ sớm hơn giờ quốc tế (GMT, +).

* Sự lệch hướng chuyển động của vật thể

- Sự chuyển động của Trái Đất quanh trục làm cho các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều bị lệch hướng.

- Nếu nhìn xuôi theo hướng chuyển động thì: Ở nửa cầu bắc lệch về bên phải.; Ở nửa cầu nam lệch về bên trái.

Chuyển động quanh mặt trời của Trái Đất và hệ quả

a. Chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời

- Quỹ đạo chuyển động: Hình elip gần tròn.

- Hướng chuyển động: Từ tây sang đông (ngược chiều kim đồng hồ).

- Thời gian Trái Đất quay quanh Mặt Trời hết 1 vòng: 365 ngày 6 giờ (I năm).

- Góc nghiêng của trục Trái Đất khi tự quay quanh trục và quay quanh Mặt Trời: không đổi, nghiêng so với mặt phẳng quỹ đạo một góc 66033’.

b. Hệ quả chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời

* Hiện tượng các mùa trên Trái Đất

- Mùa là khoảng thời gian của năm, có những đặc điểm riêng về thời tiết và khí hậu.

- Nguyên nhân: Do trục Trái Đất nghiêng và gần như không đổi hướng khí Trái Đất chuyển động trên quỹ đạo quanh Mặt Trời.

- Đặc điểm

+ Bán cầu nào ngả về phía Mặt Trời thì nhận được nhiều nhiệt và ánh sáng, lúc này là mùa nóng và ngược lại.

+ Trong cùng một thời điểm, mùa ở hai bán cầu trái ngược nhau.

- Người ta chia 1 năm ra 4 mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.

* Hiện tượng ngày, đêm dài ngắn theo mùa

- Ở Xích đạo quanh năm luôn có ngày, đêm dài bằng nhau.

- Càng xa Xích đạo về hai cực ngày, đêm càng chênh lệch nhau.

- Ở bán cầu Bắc ngày dài, đêm ngắn thì bán cầu Nam ngày ngắn, đêm dài và ngược lại.

1.2.3. Cấu tạo của Trái Đất. Vỏ trái đất

Cấu tạo của Trái Đất, động đất và núi lửa

a. Cấu tạo của Trái Đất

- Trái Đất cấu tạo gồm 3 lớp: Vỏ Trái Đất, man-ti và nhân.

-  Lớp vỏ Trái Đất

+ Đặc điểm: nơi tồn tại của các thành phần tự nhiên như đất, không khí, nước, sinh vật,...

+ Phân loại: vỏ lục địa và vỏ đại dương.

b. Các mảng kiến tạo

- Các mảng kiến tạo: Mảng Âu - Á, Mảng Thái Bình Dương, Mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a, Mảng Phi, Mảng Bắc Mỹ, Mảng Nam Mỹ và Mảng Nam Cực.

+ Ngoài 7 mảng lớn còn có các mảng nhỏ khác được đánh số. 

- Đặc điểm

+ Các địa mảng có sự di chuyển: tách xa nhau hoặc xô vào nhau.

+ Các cặp mảng xô vào nhau: mảng Âu - Á và mảng Ấn Độ - Ô-xtrây-li-a, mảng Thái Bình Dương và mảng Âu - Á, mảng Thái Bình Dương và mảng Bắc Mỹ.

c. Động đất

- Là hiện tượng lớp vỏ Trái Đất rung chuyển với nhiều cường độ khác nhau và diễn ra trong thời gian ngắn.

- Hậu quả: Làm đổ nhà cửa, các công trình xây dựng; Có thể gây nên lở đất, biến dạng đáy biển, làm phát sinh sóng thần khi xảy ra ở biển.

- Biện pháp: Dự báo động đất, di dân xa các đới đứt gãy, các khu vực có rung chấn,…

d. Núi lửa

- Là hiện tượng phun trào măcma lên trên bề mặt Trái Đất. Do mac-ma từ trong lòng Trái Đất theo các khe nứt của vỏ Trái Đất phun trào lên bề mặt.

- Hậu quả

+ Tích cực: Tạo cảnh quan du lịch, đất giàu dinh dưỡng phát triển nông nghiệp, tạo điện nhiệt,…

+ Tiêu cực: Thiệt hại về con người, ô nhiễm môi trường, đời sống và sản xuất của con người.

- Biện pháp: Sơ tán dân ở khu vực gần núi lửa, gần đới đứt gãy, dự báo,…

Quá trình nội sinh và ngoại sinh. Các dạng địa hình chính. Khoáng sản

a. Quá trình nội sinh và quá trình ngoại sinh

- Nội sinh là quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất. Làm di chuyển các mảng kiến tạo, nén ép các lớp đất đá,.....Tạo ra các dạng địa hình lớn (châu lục, miền, cao nguyên, núi cao,…).

- Ngoại sinh là quá trình xảy ra bên ngoài bề mặt Trái Đất. Phá vỡ, san bằng các địa hình do nội sinh tạo nên, đồng thời cũng tạo ra các dạng địa hình mới. Tạo ra các dạng địa hình nhỏ (nấm đá, hang động, bãi bồi,…).

b. Các dạng địa hình chính

- Núi: Độ cao so với mực nước biển từ 500m trở lên. Nhô cao rõ rệt so với mặt bằng xung quanh. Đỉnh nhọn, sườn dốc.

- Đồi: Không quá 200m so với vùng đất xung quanh. Là dạng địa hình nhô cao. Đỉnh tròn, sườn thoải.

- Cao nguyên: Độ cao tuyệt đối từ 500m trở lên. Vùng đất tương đối bằng phẳng hoặc gợn sóng, có sườn dốc, dựng đúng thành vách.

- Đồng bằng: Độ cao tuyệt đối thường dưới 200m, nhưng cũng có những bình nguyên cao gần 500m. Là dạng địa hình thấp, bằng phẳng hoặc hơi gợn sóng.

c. Khoáng sản

+ Khoáng sản là những khoáng vật và khoáng chất có ích trong tự nhiên trong vỏ Trái Đất mà con người có thể khai thác để sử dụng trong sản xuất và đời sống.

+ Mỏ khoáng sản là nơi tập trung khoáng sản có trữ lượng và chất lượng có thể khai thác để sử dụng vào mục đích kinh tế.

- Phân loại: Khoáng sản năng lượng, kim loại và phi kim.

- Thời gian hình thành rất dài, vài trăm hoặc triệu năm nên cần khai thác và sử dụng hợp lí.

2. Bài tập luyện tập

2.1. Phần Lịch sử

Câu 1: Chọn các dữ kiện điền vào chỗ trống

a. lịch sử                                     b. xuất hiện

c. biến đổi                                   d. tương lai

e. bài học kinh nghiệm                 f. cội nguồn

g. thời gian                                  h. khoa học

i. hoạt động                                 j. loài người

k. quá khứ                                   l. đấu tranh

Mọi sự vật xung quanh chúng ta đều phát sinh, tồn tại và ................. theo...................... Xã hội................. cũng vậy. Quá trình đó chính là lịch sử. 

................... là những gì đã xảy ra trong......................................................... bao gồm mọi hoạt động của con người từ khi..................đến nay.

Môn Lịch Sử là môn ..................... tìm hiểu về lịch sử loài người, bao gồm toàn bộ những ..................... của con người và xã hội loài người trong quá khứ.

Học lịch sử để biết được ................... của tổ tiên, quê hương, đất nước; hiểu được ông cha ta đã phải lao động, sáng tạo, ..............................như thế nào để có được đất nước ngày nay. Học lịch sử còn để đúc kết những …………… …………………………………….. của quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và ………………………………………………

Hướng dẫn giải:

Mọi sự vật xung quanh chúng ta đều phát sinh, tồn tại và biến đổi theo thời gian. Xã hội loài người cũng vậy. Quá trình đó chính là lịch sử. 

Lịch Sử là những gì đã xảy ra trong quá khứ, bao gồm mọi hoạt động của con người từ khi xuất hiện đến nay.

Môn Lịch Sử là môn khoa học tìm hiểu về lịch sử loài người, bao gồm toàn bộ những hoạt động của con người và xã hội loài người trong quá khứ.

Học lịch sử để biết được cội nguồn của tổ tiên, quê hương, đất nước; hiểu được ông cha ta đã phải lao động, sáng tạo, đấu tranh như thế nào để có được đất nước ngày nay. Học lịch sử còn để đúc kết những bài học kinh nghiệm của quá khứ nhằm phục vụ cho hiện tại và tương lai.

Câu 2: Ngạn ngữ có câu: “Nói có sách, mách có chứng”. Theo em câu ngạn ngữ đó có đúng trong phương pháp nghiên cứu và học lịch sử không? Tại sao?

Hướng dẫn giải:

“Nói có sách, mách có chứng” được hiểu là: nói đúng sự thật, có chứng cứ rõ ràng và có thể kiểm chứng; không bịa đặt, suy luận thiếu căn cứ.

Câu ngạn ngữ “nói có sách, mách có chứng” đúng trong phương pháp nghiên cứu và học lịch sử. Vì: quá khứ đã qua và không thể quay ngược lại, chỉ có những dấu tích của người xưa là ở lại với chúng ta và được lưu giữ dưới nhiều dạng khác nhau (tư liệu hiện vật, tư liệu chữ viết, bản ghi âm/ ghi hình…). Do đó, muốn phục dựng lại chính xác các hoạt động của con người, của xã hội loài người đã diễn ra trong quá khứ, chúng ta cần phải có những chứ cứ xác thực.

Câu 3: Trước Công nguyên được tính từ khoảng thời gian nào?

A. Từ năm 0 Công lịch. 

B. Trước năm 0 Công lịch. 

C. Trước năm 1 Công lịch.

D. Sau năm 1 Công lịch.

Hướng dẫn giải:

Đáp án C. Trước năm 1 Công lịch.

Câu 4: Chọn các dữ kiện điền vào chỗ trống

a. quy luật                                             b. quan sát

c. dương lịch.                                        d. một năm

e. âm lịch                                              f. thời gian

g. một tháng                                          h. một vòng

i. Trái Đất

Dựa vào.................và tính toán, người xưa đã phát hiện....................... di chuyển của Mặt Trăng, ........................, Mặt Trời để tính..................... và làm ra lịch.

............là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết ................quanh Trái Đất là.................

...............là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết một vòng quanh Mặt Trời là...................

Hướng dẫn giải:

Dựa vào quan sát và tính toán, người xưa đã phát hiện quy luật di chuyển của Mặt Trăng, Trái Đất, Mặt Trời để tính thời gian và làm ra lịch.

Âm lịch là cách tính thời gian theo chu kì Mặt Trăng quay xung quanh Trái Đất. Thời gian Mặt Trăng chuyển động hết một vòng quanh Trái Đất là một tháng.

Dương lịch là cách tính thời gian theo chu kì Trái Đất quay xung quanh Mặt Trời. Thời gian Trái Đất chuyển động hết một vòng quanh Mặt Trời là một năm.

Câu 5: Em hãy điền những từ hoặc cụm từ phù hợp vào chỗ trống để thể hiện sự xuất hiện của Người tinh khôn trong quá trình tiến hoá.

Khoảng............................... năm trước, Người tinh khôn, còn được gọi là..................đã xuất hiện. Người tinh khôn có bộ não............................... và cấu tạo cơ thể................................ Sự xuất hiện của ............................... đánh dấu quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người đã hoàn thành.

Hướng dẫn giải:

Khoảng 150 000 năm trước, Người tinh khôn, còn được gọi là Người hiện đại đã xuất hiện. Người tinh khôn có bộ não lớn hơn Người tối cổ và cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay. Sự xuất hiện của Người tinh khôn đánh dấu quá trình chuyển biến từ Vượn người thành người đã hoàn thành.

Câu 6: Ghi Ð vào trước câu đúng, S trước câu sai.

(   )  Người tối cổ xuất hiện khá muộn ở Đông Nam Á.

(   ) Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) những nhà khảo cổ học tìm được dấu tích của Người tối cổ.

(   ) Hoá thạch đầu tiên của Người tối cổ được tìm thấy trên đảo ở Thái Lan.

(   ) Nhiều công cụ đá ghè đẽo tinh vi, hiện đại của Người tối cổ cũng được tìm thấy ở nhiều nơi trên đất nước Việt Nam.

(   ) Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), các nhà khoa học còn phát hiện được những chiếc răng Người tối cổ cách ngày nay khoảng 2 triệu năm.

Hướng dẫn giải:

(Sai)  Người tối cổ xuất hiện khá muộn ở Đông Nam Á.

(Đúng) Ở Xuân Lộc (Đồng Nai) những nhà khảo cổ học tìm được dấu tích của Người tối cổ.

(Sai) Hoá thạch đầu tiên của Người tối cổ được tìm thấy trên đảo ở Thái Lan.

(Sai) Nhiều công cụ đá ghè đẽo tinh vi, hiện đại của Người tối cổ cũng được tìm thấy ở nhiều nơi trên đất nước Việt Nam.

(Sai) Ở các hang Thẩm Khuyên, Thẩm Hai (Lạng Sơn), các nhà khoa học còn phát hiện được những chiếc răng Người tối cổ cách ngày nay khoảng 2 triệu năm.

Câu 7: So sánh sự khác nhau giữa Người tối cổ và Người tinh khôn để làm rõ quá trình tiến hoá của loài người theo bảng sau:

Đặc điểm

Người tối cổ

Người tinh khôn

Thời gian xuất hiện

 

 

Cấu tạo cơ thể:

- Hình dáng

- Thể tích não

 

 

Hướng dẫn giải:

Đặc điểm

Người tối cổ

Người tinh khôn

Thời gian xuất hiện

- Khoảng 4 triệu năm trước

- Khoảng 150000 năm trước

Cấu tạo cơ thể:

- Hình dáng

- Thể tích não

- Hình dáng:

+ Đi, đứng hoàn toàn bằng 2 chân.

+ Chưa loại bỏ hết dấu tích của vượn trên cơ thể mình, ví dụ: Trán còn thấp, bợt ra sau; U mày nổi cao; Trên cơ thể vẫn còn lớp lông dày.

- Thể tích não: 650 – 11000 cm3.

- Hình dáng:

+ Cơ thể gọn, linh hoạt.

+ Cấu tạo cơ thể cơ bản giống người ngày nay.

- Thể tích não: 1450 cm3.

Câu 8: Em hãy điền những từ hoặc cụm từ vào chỗ trống để thể hiện sự phát triển trong cách thức lao động của người nguyên thuỷ.

Qua hái lượm, người nguyên thuỷ phát hiện những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể......................... được. Từ săn bắt, họ dần phát hiện những con vật có thể. ........................ và...................

Cùng với sự phát triển của công cụ đá mài,..................................,………………………và ………………., người nguyên thuỷ đã bắt đầu đời sống ......................

Hướng dẫn giải:

Qua hái lượm, người nguyên thuỷ phát hiện những hạt ngũ cốc, những loại rau quả có thể trồng được. Từ săn bắt, họ dần phát hiện những con vật có thể thuần dưỡng và chăn nuôi.

Cùng với sự phát triển của công cụ đá mài, trồng trọt, chăn nuôi và thuần dưỡng động vật, người nguyên thuỷ đã bắt đầu đời sống định cư.

Câu 9: Công cụ lao động và vũ khí bằng kim loại ra đời sớm nhất ở

A. Tây Á và Đông Nam Á. 

B. Tây Á và Bắc Phi. 

C. Tây Á và Nam Mĩ.

D. Tây Á và Nam Á.

Hướng dẫn giải:

Đáp án B. Tây Á và Bắc Phi. 

2.2. Phần Địa lí

Câu 1: Cấu tạo của Trái Đất gồm?

Hướng dẫn giải:

- Gồm 3 lớp: vỏ Trái Đất, Man-ti và nhân

- Lớp vỏ Trái Đất có vai trò quan trọng vì là nơi tồn tại các thành phần tự nhiên như: đất, nước, đá, không khí, sinh vật…và cả xã hội loài người.

Câu 2: Động đất, núi lửa là gì? Nguyên nhân, hậu quả?

Hướng dẫn giải:

- Hiện tượng lớp vỏ TĐ bị rung chuyển với cường độ khác nhau và diễn ra trong thời gian ngắn gọi là động đất.

- Khi lớp vỏ TĐ bị rạn nứt khiến mắc ma ở dưới sâu phun trào và tích tụ ra ngoài mặt đất gọi là núi lửa.

- Nguyên nhân: Do các địa mảng dịch chuyển

- Hậu quả: vùi lấp tài sản, nhà cửa, đường sá, làng mạc….tính mạng con người…

Câu 3: Quá trình nội sinh và ngoại sinh là gì, cho ví dụ?

Hướng dẫn giải:

- Nội sinh là quá trình xảy ra trong lòng Trái Đất

VD: động đất, núi lửa, các lớp đất đá bị uốn nếp, quá trình nâng cao tạo núi…

- Ngoại sinh là quá trình xảy ra bên ngoài bề mặt Trái Đất

VD: nước chảy đá mòn, khối đá do gió nhiệt độ, mưa…ăn mòn.

Câu 4: Kể tên các dạng địa hình chính, nước ta có các đồng bằng lớn nào?

Hướng dẫn giải:

- Địa hình chính: núi, cao nguyên, đồi, đồng bằng

- Nước ta có đồng bằng Sông Hồng, đồng bằng sông Cửu Long

Câu 5: Vì sao có hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở khắp mọi nơi trên Trái Đất?

Hướng dẫn giải:

- Trái Đất có dạng hình cầu nên chỉ được chiếu sáng một nửa, nửa được Mặt Trời chiếu sáng là ngày, nửa nằm trong bóng tối là đêm.

- Do Trái Đất quay quanh trục từ Tây sang đông nên khắp mọi nơi trên Trái Đất đều có lần lượt ngày và đêm.

Câu 6: Thời tiết khác khí hậu như thế nào?

Hướng dẫn giải:

- Thời tiết là các hiện tượng khí tượng như mưa, nắng, gió nhiệt độ… xảy ra trong một thời gian ngắn ở một địa phương. Thời tiết luôn thay đổi.

- Khí hậu là sự lặp đi lặp lại các các hiện tượng khí tượng như mưa, nắng, gió nhiệt độ… trong thời gian dài ở một địa phương và đã trở thành quy luật.

Câu 7: Động đất là gì? Nguyên nhân gây ra động đất? Em hãy nêu một số tác hại do động đất gây ra, em có những biện pháp nào để giảm những tác hại đó?

Hướng dẫn giải:

-  Động đất là hiện tượng các lớp đất đá gần mặt đất bị rung chuyển.

- Động đất là do nội lực gây ra.

- Tác hại: Phá hủy cầu cống, đường xá và làm chết nhiều người.

- Biện pháp: Xây dựng nhà kiên cố, lập các trạm dự báo trước khi có động đất để kịp thời sơ tán người dân ra khỏi vùng nguy hiểm.

Câu 8: Trình bày hiện tượng tự quay quanh trục của Trái Đất và hệ quả của nó?

Hướng dẫn giải:

* Vận động quay quanh trục

- Trái Đất từ quay quanh 1 trục tưởng tượng nối liền 2 cực và nghiêng 66033’ trên mặt phẳng quỹ đạo.

- Hướng tự quay: Tây sang Đông.

- Thời gian tự quay 1 vòng quanh trục là 24 giờ (một ngày đêm).

- Bề mặt Trái Đất được chia ra thành 24 khu vực giờ, mỗi khu vực có một giờ riêng.

* Hệ quả

- Hiện tượng ngày đêm kế tiếp nhau ở khắp mọi nơi Trái Đất.

- Do sự vận động tự quay quanh trục của Trái Đất nên các vật chuyển động trên bề mặt Trái Đất đều bị lệch hướng.

Câu 9: Người ta thường biểu hiện các đối tượng địa lí trên bản đồ bằng các loại kí hiệu nào? Tại sao khi sử dụng bản đồ, trước tiên chúng ta phải xem bảng chú giải?

Hướng dẫn giải:

- Có 3 loại kí hiệu là: kí hiệu điểm, kí hiệu đường, kí hiệu diện tích.

- Có 3 dạng kí hiệu là: kí hiệu hình học, kí hiệu chữ, kí hiệu tượng hình.

- Vì hệ thống các kí hiệu bản đồ rất đa dạng nên khi đọc bản đồ trước tiên phải tìm đọc bảng chú giải để nắm được đầy đủ ý nghĩa của các kí hiệu sử dụng trên bản đồ.

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề cương ôn tập giữa HK1 môn Lịch sử và Địa lí 6 CTST năm 2023-2024. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Mời các em tham khảo tài liệu có liên quan:

Ngoài ra, các em có thể thực hiện làm đề thi trắc nghiệm online tại đây:

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

ADMICRO
NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
OFF