OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Đề cương ôn tập HK1 môn Tin học 9 năm 2023 - 2024

15/12/2023 126.52 KB 66 lượt xem 0 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2023/20231215/563328233606_20231215_092308.pdf?r=6414
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Nhằm giúp các em chuẩn bị thật tốt cho kì thi Học kì 1 sắp tới, HOC247 đã biên soạn tài liệu Đề cương ôn tập HK1 môn Tin học 9 năm 2023 - 2024 dưới đây. Tài liệu được biên soạn chi tiết với phần tóm tắt lý thuyết và bài tập giúp các em tiếp cận và dễ dàng chinh phục đề thi. Chúc các em học tốt nhé!

 

 
 

1. Tóm tắt lý thuyết

I. TỰ LUẬN

Bài 1: TỪ MÁY TÍNH ĐẾN MẠNG MÁY TÍNH
  - Khái niệm mạng máy tính; Các thành phần của mạng máy tính; Phân loại mạng; Lợi ích của mạng.
Gợi ý:

a. Mạng máy tính là gì?

Mạng máy tính là tập hợp các máy tính được kết nối với nhau theo một phương thức nào đó thông qua các phương tiện truyền dẫn cho phép người dùng trao đổi thông tin, chia sẻ các tài nguyên như dữ liệu, phần mềm, máy in, máy fax,…

b. Các thành phần của mạng:

- Thiết bị đầu cuối: máy tính, máy in, … kết nối với nhau tạo thành mạng.

- Môi trường truyền dẫn: cho phép các tín hiệu truyền được qua đó như: dây dẫn, sóng điện từ, …

- Các thiết bị kết nối mạng: vỉ mạng, hub, bộ chuyển mạch, …

-  Giao thức truyền thông: (Protocol) là tập hợp các quy tắc quy định cách trao đổi thông tin giữa các thiết bị gửi và nhận dữ liệu trên mạng.

c. Phân loại mạng máy tính

+) Dựa trên môi trường truyền dẫn:

- Mạng có dây: sử dụng môi trường truyền dẫn là các dây dẫn.

- Mạng không dây: sử dụng môi trường truyền dẫn không dây.

+) Dựa trên phạm vi sử dụng:

- Mạng cục bộ (LAN): phạm vi hẹp như văn phòng, toà nhà, trường học, công ty, …

- Mạng diện rộng (WAN): phạm vi rộng như tỉnh, quốc gia, toàn cầu. Thông thường mạng WAN là tập hợp các mạng LAN.

d. Vai trò của máy tính trong mạng

Mô hình phổ biến hiện nay là mô hình khách-chủ (client-server)

- Máy tính trong mô hình này được phân thành 2 loại:

  + Máy chủ (server): máy tính có cấu hình mạnh. Quản lý và phân bổ các tài nguyên trên mạng với mục đích dùng chung. Trong một mạng có thể có nhiều máy chủ.

  + Máy trạm (máy khách): Sử dụng tài nguyên của mạng do máy chủ cung cấp.

e. Lợi ích của mạng máy tính:

- Dùng chung dữ liệu.

- Dùng chung các thiết bị phần cứng như máy in, bộ nhớ, các ổ đĩa, …

- Dùng chung các phần mềm: phần mềm diệt virus, …

- Trao đổi thông tin.

Bài 2: MẠNG THÔNG TIN TOÀN CẦU INTERNET

- Internet là mạng kết nối hàng triệu máy tính và mạng máy tính trên khắp thế giới, cung cấp cho mọi người khả năng khai thác nhiều dịch vụ thông tin khác nhau.

Giao thức TCP/IP được sử dụng trên Internet.

Các máy tính đơn lẻ hoặc mạng máy tính tham gia vào Internet một cách tự nguyện và bình đẳng (điểm khác biệt so với mạng khác)

+) Một số dịch vụ trên Internet:

-Tổ chức và khai thác thông tin trên web; - Tìm kiếm thông tin trên Internet; - Thư điện tử (E-mail)

+) Một vài ứng dụng khác trên Internet:

- Đào tạo qua mạng; - Thương mại điện tử; Hội thảo trực tuyến; - Tham gia diễn đàn, mạng xã hội; - Trò chuyện trực tuyến (Chat online); - Trò chơi trực tuyến (Game Online);….

+) Làm thế nào để kết nối Internet?

Người dùng cần đăng kí với một nhà cung cấp dịch vụ Internet (ISP) để được hỗ trợ cài đặt và cấp quyền truy cập Internet. Nhờ môđemmột đường kết nối riêng (đường điện thoại, đường truyền thuê bao, đường truyền ADSL, Wi-Fi) các máy tính đơn lẻ hoặc các mạng LAN, WAN được kết nối vào hệ thống mạng của ISP rồi từ đó kết nối với Internet. à Internet là mạng các của các mạng máy tính.

Một số nhà cung cấp dịch vụ Internet ở Việt Nam như: Tổng công ty VNPT; Tổng công ty Viettel; Tập đoàn FPT; Công tyNetNam,…

Bài 3: TỔ CHỨC VÀ TRUY CẬP THÔNG TIN TRÊN INTERNET
a) Siêu văn bản và trang web

* Siêu văn bản (Hypertext) là loại văn bản tích hợp nhiều dữ liệu khác nhau như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, video, … và các siêu liên kết tới các siêu văn bản khác.

* Siêu văn bản thường được tạo ra bằng ngôn ngữ HTML (Hypertext Markup Language- ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản).

* Trang web là  siêu văn bản được gán địa chỉ truy cập trên Internet. Địa chỉ truy cập này được gọi là địa chỉ trang web

b) Website, địa chỉ website và trang chủ:

* Một hoặc nhiều trang web liên quan được tổ chức dưới một địa chỉ truy cập chung tạo thành một website. Địa chỉ truy cập chung này gọi là địa chỉ website.

* Trang chủ của một website là trang web được mở ra đầu tiên khi truy cập vào website đó. Địa chỉ trang chủ là địa chỉ của website.

c) Trình duyệt web:

* Trình duyệt web là phần mềm ứng dụng giúp người dùng giao tiếp với hệ thống WWW: truy cập các trang web và khai thác các tài nguyên trênInternet.

+) Kể tên các trình duyệt web hiện nay: Cốc Cốc, Mozilla Firefox, Google Chrome, Opera,...

Kết quả tìm kiếm gồm 3 thông tin: Tiều đề trang web, đoạn văn bản trên trang web chứa từ khóa, địa chỉ của trang web

Bài 4: THƯ ĐIỆN TỬ

a/  Thư điện tử là dịch vụ chuyển thư dưới dạng số trên mạng máy tính (Internet) thông qua các hộp thư  điện tử.

b/  Hệ thống thư điện tử

- Người gửi và nhận cần có tài khoản thư điện tử

Quá trình gửi thư điện tử:

- Người gửi soạn và gửi thư.

- Thư được chuyển tới máy chủ thư điện tử người gửi.

- Thông qua Internet thư được gửi tới máy chủ thư điện tử người nhận.

- Máy chủ thư điện tử của người nhận chuyển đến hộp thư điện tử của người nhận .

c/ Cách mở tài khoản thư điện tử

- Để có thể gởi và nhận thư điện tử, trước hết ta cần mở tài khoản thư điện tử với một nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử miễn phí trên Internet như Yahoo, Google,..

- Nhà cung cấp dịch vụ thư điện tử câp cho người dùng một hộp thư điện tử trên máy chủ thư điện tử

- Hộp thư điện tử gắn với một địa chỉ thư điện tử có dạng:

@

Ví dụ: thelong@math.ac.vn, habuiviet@gmail.com, thanhbv@vnn.vn , hale123@yahoo.com

d/  Nhận và gửi  thư.

Đối với các dịch vụ thư điện tử  tích  hợp ngay trên trang web như yahoo, google ta thực hiện:

- Truy cập vào trang web cung cấp dịch vụ thư điện tử.

- Đăng nhập vào hộp thư bằng cách gõ tên đăng nhập và mật khẩu rồi nhấn Enter. (hoặc nháy nút đăng nhập)

Em hiểu thế nào về câu nói: “Mỗi địa chỉ thư điện tử là tên của một hộp thư và là duy nhất trên phạm vi toàn cầu?

Bài 5: BẢO VỆ THÔNG TIN MÁY TÍNH

a. Virus máy tính là gì?

Virus máy tính là một chương trình hay đoạn chương trình có khả năng tự nhân bản hay sao chép chính nó từ đối tượng bị lây nhiễm này sang đối tượng khác mỗi khi đối tượng bị lây nhiễm (vật mang virus) được kích hoạt.

- Vật mang virus có thể là tệp chương trình, văn bản, bộ nhớ hay một số thiết bị máy tính.

b. Tác hại của virus.

- Tiêu tốn tài nguyên hệ thống; - Phá hủy dữ liệu; - Phá hủy hệ thống; - Đánh cắp dữ liệu; - Mã hóa dữ liệu để tống tiền; - Gây các hiện tượng khó chịu khác. (phân tích chi tiết từng ý)

c. Các con đường lây lan của virus.

- Qua  việc sao chép tệp đã bị nhiễm virus

- Qua các phần mềm bẻ khóa, các phần mềm sao chép lậu.

- Qua các thiết bị nhớ di động.

- Qua mạng nội bộ, mạng Internet, đặt biệt là thư điện tử.

- Qua các “lỗ hổng” phần mềm.

Nguyên tắc chung cơ bản nhất để phòng tránh virus : “Luôn cảnh giác và ngăn chặn virus trên chính những đường lây lan của chúng”.

d. Cách phòng tránh virus

- Hạn chế việc sao chép không cần thiết và không chạy các chương trình tải từ Internet hoặc sao chép từ máy khác khi chưa đủ tin cậy.

- Cần cẩn thận và không mở những tệp gửi kèm trong thư điện tử nếu có nghi ngờ về nguồn gốc hay nội dung thư.

- Không truy cập các trang web có nội dung không lành mạnh hoặc xuất xứ không rõ ràng

- Thường xuyên cập nhật các bản sửa lỗi cho các phần mềm đang chạy trên máy tính của mình, kể cả HĐH

- Định kỳ sao lưu dữ liệu để khôi phục khi bị virus ph hoại

- Định kỳ quét và diệt virus bằng các phần mềm diệt virus.

Một số phần mềm diệt virus: McAfee, Norton, Kaspersky, Bkav...

Bài 6: TIN HỌC VÀ XÃ HỘI

1. Tin học trong xã hội hiện đại

a) Ứng dụng tin học ngày càng phong phú và phát triển

- Tin học nói chung và máy tính nói riêng có mặt ở hầu khắp mọi nơi: cơ quan, công sở, xí nghiệp, nhà máy,….

- Sự phát triển các mạng máy tính, đặc biệt là Internet, làm cho việc ứng dụng tin học ngày càng phổ biến, đa dạng và phát triển.

- Tin học và mạng máy tính đang thúc đẩy việc truyền bá thông tin và tri thức vượt qua mọi sự ngăn cách về địa lí, sự hạn chế về thời gian.

b) Tác động của tin học đối với xã hội

- Sự phát triển của tin học làm thay đổi nhận thức và cách tổ chức, vận hành các hoạt động xã hội.

- Những thiết bị hiện đại và tiện ích do tin học mang lại cũng góp phần làm thay đổi phong cách sống của con người.

- Tin học và máy tính ngày nay đang góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của hầu hết các lĩnh vực khoa học công nghệ, cũng như khoa học xã hội.

Tóm lại: Tin học và máy tính ngày nay đã thật sự trở thành động lực và lực lượng sản xuất, góp phần phát triển kinh tế và xã hội.

2. Kinh tế tri thức và xã hội tin học hóa

a) Tin học và kinh tế tri thức:

- Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế phát triển chủ yếu dựa vào tri thức.

- Tin học và máy tính là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của nền kinh tế tri thức.

b) Xã hội tin học hóa

- Xã hội tin học hóa là xã hội mà các hoạt động chính của nó được điều hành với sự hỗ trợ của các hệ thống tin học, các mạng máy tính kết nối thông tin liên vùng, liên quốc gia. Trong xã hội tin học hóa, thông tin và tri thức được nhân rộng một cách nhanh chóng và tiết kiệm.

3. Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Công nghiệp thế hệ 4.0 là sự kết hợp giữa thế giới ảo và các thực thể, vạn vật kết nối Internet (IoT) và các hệ thống kết nối Internet (IoS).

4. Con người trong xã hội tin học hóa

- Mỗi người trong xã hội tin học hóa cần:

1. Có ý thức bảo vệ thông tin và các nguồn tài nguyên mang thông tin, tài sản chung của mọi người, của toàn xã hội, trong đó có cá nhân mình.

2. Có trách nhiệm với mỗi thông tin đưa lên mạng Internet. Hãy luôn nhớ mỗi ngày có thể có hàng nghìn lượt truy cập tới thông tin đó.

3. Xây dựng phong cách sống khoa học, có tổ chức, đạo đức và văn hóa ứng xử trên môi trường Internet, có ý thức tuân thủ pháp luật là yêu cầu tất yếu đối với mỗi người tham gia vào không gian điện tử chung.

4. Người dùng phải ý thức được rằng không phải mọi thông tin trên Internet đều đúng và chính xác, cần cảnh giác với hiện tượng lừa đảo có tính gia tăng trên Internet,..

Bài 7: PHẦN MỀM TRÌNH CHIẾU

1. Trình bày và công cụ hỗ trợ trình bày

Trình bày là hoạt động hướng tới mục đích thay đổi thái độ hoặc nhận thức của người nghe thông qua việc chia sẻ kiến thức hoặc ý tưởng với một hoặc nhiều người khác.

2.  Phần mềm trình chiếu

- Phần mềm trình chiếu là chương trình máy tính giúp tạo và trình chiếu các nội dung trên màn hình máy tính.

- Các chức năng cơ bản của phần mềm trình chiếu:

+ Tạo các bài trình chiếu dưới dạng tệp tin. Mỗi bài trình chiếu gồm một hay nhiều trang nội dung, các trang đó được gọi là các trang chiếu.

+ Trình chiếu các trang của bài trình chiếu, tức hiển thị các trang chiếu trên toàn bộ màn hình.

- Ưu điểm của bài trình chiếu:

+ Dễ dàng chỉnh sửa.

+ Màu sắc phong phú.

+  Tạo ra các hiệu ứng chuyển động trên trang chiếu làm nội dung trình bày dễ hiểu, sinh động và hấp dẫn hơn.

3. Phần mềm trình chiếu Powerpoint

- Ngoài bảng chọn File, các dải lệnh và các lệnh quen thuộc giống như chương trình word và excel, màn hình làm việc của powerpoint có thêm những đặc điểm sau:

+ Trang chiếu: nằm ở vùng chính của cửa sổ, được hiển thị sẵn sàng để nhập nội dung.

+ Các dải lệnh đặc trưng:

   * Dải lệnh SlideShow (trình chiếu): gồm các lệnh dùng để thiết đặt bài trình chiếu.

  * Dải lệnh Animations (hoạt hình): gồm các lệnh dùng để tạo các hiệu ứng chuyển động cho các đối tượng trên trang chiếu.

  * Dải lệnh Transitions (chuyển tiếp): gồm các lệnh dùng để tạo các hiệu ứng chuyển tiếp các trang chiếu khi trình chiếu.

- Giao diện của Powerpoint gồm 2 ngăn:       

+ Ngăn bên trái hiển thị biểu tượng các trang chiếu. khi cần làm việc với một trang chiếu cụ thể, chỉ cần nháy chuột trên biểu tượng của nó.

+ Ngăn chính, bên phải (ngăn soạn thảo) hiển thị chính trang chiếu đang được chọn ở ngăn bên trái.

4. Ứng dụng của phần mềm trình chiếu:

- Chiếu nội dung bài trình chiếu trong các cuộc họp hoặc hội thảo.

- Tạo các bài giảng điện tử để phục vụ dạy và học.

- Tạo các sản phẩm khác nhau với các hiệu ứng hoạt hình ưa thích.

- Tạo và in các tờ rơi, tờ quảng cáo bằng phần mềm trình chiếu.

- Trình chiếu các thông báo hay nội dung quảng cáo trên màn hình máy tính, ở cửa hàng, nơi công cộng.

Bài trình chiếu và nội dung trang chiếu

- Bài trình chiếu phần mềm trình chiếu tạo ra là tập hợp các trang chiếu và được lưu trên máy tính dưới dạng một tệp.

Bố trí nội dung trên trang chiếu

- Bố trí nội dung trên trang chiếu là cách sắp xếp vị trí các đối tượng (văn bản, hình ảnh, biểu đồ, tệp âm thanh, tệp phim,…) trên trang chiếu cũng như các thiết đặt định dạng (phông chữ, cỡ chữ,…) của các đối tượng đó.

- Nội dung quan trọng nhất trên các trang chiếu là văn bản.

- Khung văn bản là các khung với đường biên kẻ chấm mờ dùng để chứa nội dung văn bản.

- Có 2 kiểu khung văn bản:

  + Khung tiêu đề trang, chứa văn bản làm tiêu đề trang chiếu.

  + Khung nội dung: được định dạng sẵn để nhập văn bản dạng liệt kê làm nội dung chi tiết của trang chiếu.

Một số câu hỏi nâng cao:

Câu 1: Em hiểu thế nào về câu nói internet là mạng của tất cả các mạng máy tính?

Câu 2: Bạn Long đã cài phần mềm quét và diệt virus Kaspersky lên máy tính của mình và đang sử dụng phần mềm này để diệt mọi virus. Long cho rằng không còn phải lo lắng về virus có thể lây lan vào máy tính của minh nữa. Theo em, ý kiến của bạn Long đúng hay sai và cho biết lý do?

Gợi ý: Ý kiến của bạn Long sai. Virus có thể lây vào máy tính bất cứ lúc nào, kể cả sau khi đã quét và diệt virus. Các loại virus mới vẫn xuất hiện hầu như hàng tuần mà các chương trình diệt virus đã cài đặt trên máy không nhận biết được. Vã lại, tại mỗi thời điểm, trình diệt virus chỉ diệt được một số loại virus nhất định nào đó thôi. Vì thế các chương trình diệt virus phải cập nhật thường xuyên các mẫu virus mới.

Câu 3: Virus máy tính là gì? Virus máy tính hoàn toàn giống như virus sinh học, đúng hay sai ?

Câu 4: Tại sao cần bảo vệ thông tin và có trách nhiệm với mỗi thông tin đưa lên mạng và internet?

    Vì thông tin là tài sản chung của mọi người, là nguyên liệu để tạo ra tri thức.  Cùng với sự phát triển của Internet, sẽ không có biên giới nào ngăn cản các dòng thông tin trên mạng. Do vậy phải có trách nhiệm với mỗi thông tin đưa lên mạng.

II. THỰC HÀNH

1.   Sử dụng máy tìm kiếm để tìm kiếm các chủ đề (quê hương – đất nước -  con người, môi trường, danh thắng cảnh, di tích,...) sau đó sao chép dữ liệu qua Word.

2.   Đăng nhập và địa chỉ email của mình, soạn thư, đính kèm tệp và gửi thư.

 

2. Bài tập tự luyện

I. CÁC BÀI TẬP ĐIỀN KHUYẾT

1.  Điền các cụm từ thích hợp để hoàn thành các câu sau.

1/  …………………….. là loại văn bản tích hợp nhiều dạng dữ liệu khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh,… và các …………………..

2/ ………………………..là một …………………được gán…………………….truy cập trên Internet.

3/ ………………………… thường được tạo ra bằng ngôn ngữ HTML nên   còn được gọi là……………………

4/ Ứng dụng tin học giúp ………………… sản xuất, cung cấp dịch vụ và quản lí.

5/ Sự phát triển của tin học cũng làm thay đổi ...(8)....và cách ......................., ..................... các hoạt động xã hội.

6/ Tin học đã góp phần thay đổi …………………….. của con người.

7/ Tin học và máy tính góp phần thúc đẩy sự ………………… mạnh mẽ của các lĩnh vực khoa học.

8/ Trong nền kinh tế tri thức, ……………… là yếu tố quan trọng  trong việc tạo ra ………………của xã hội

9/ Để phát triển nền kinh tế tri thức, việc cần thiết là xây dựng và phát triển …………

10/ Các hoạt động chính của xã hội tin học hóa được điều hành với sự hỗ trợ của các …………………….và các …………

---(Để xem tiếp nội dung của tài liệu các em vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy)---

 

Trên đây là toàn bộ nội dung tài liệu Đề cương ôn tập HK1 môn Tin học 9 năm 2023 - 2024. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Mời các em tham khảo tài liệu có liên quan:

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

ADMICRO
NONE
OFF