OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) - Ngữ văn 7 Tập 2 Cánh Diều


Để học tốt bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), HỌC247 xin mời các em học sinh cùng tham khảo bài giảng dưới đây để hiểu hơn những kinh nghiệm của nhân dân được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát về lao động, cách ứng xử của con người trong cuộc sống. Chúc các em có những bài học bổ ích!

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 
 

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

a. Thể loại: 

- Tục ngữ.

b. Tóm tắt tác phẩm

Các câu tục ngữ nhằm giải thích hiện tượng tự nhiên, các kinh nghiệm trong lao động sản xuất, con người và xã hội

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Câu tục ngữ số 1

Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa

- Nghĩa là khi trời nhiều (mau, dày) sao sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (vắng) sao thì mưa.

- Đây là kinh nghiệm để đoán mưa nắng, liên quan trực tiếp đến công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng. Do ít mây nên nhìn thấy nhiều sao, nhiều mây nên nhìn thấy ít sao.

- Nhìn sao có thể đoán trước được thời tiết để sắp xếp công việc.

1.2.2. Câu tục ngữ số 2

Mưa tháng Ba hoa đất

Mưa tháng Tư hư đất

Thường thì đến tháng ba âm lịch hoa màu rất cần nước nên cơn mưa lúc này rất có ích cho hoa màu nhưng đến tháng tư lúc ấy cây trồng đang trong quá trình phát triển ít cần nước nên những cơn mưa lớn tháng tư sẽ làm hư đất, hư cây trồng.

1.2.3. Câu tục ngữ số 3

Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống

- Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp (trồng lúa nước) của nhân dân ta.

- Yếu tố nước phải là yếu tố quan trọng hàng đầu, nếu bị úng, hay bị hạn, mùa vụ có thể bị thất thu hoàn toàn. Sau đó là vai trò quan trọng của phân bón. Yếu tố cần cù, tích cực chỉ đóng vai trò thứ ba. Giống đóng vai trò thứ tư. Tuy nhiên, nếu ba yếu tố trên ngang nhau, ai có giống tốt, giống mới thì người đó sẽ thu hoạch được nhiều hơn.

- Câu tục ngữ nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn.

1.2.4. Câu tục ngữ số 4

Tấc đất, tấc vàng

- Đất được coi quý ngang vàng.

- Đất thường tính bằng đơn vị mẫu, sào, thước (diện tích). Tính tấc là muốn tính đơn vị nhỏ nhất (diện tích hay thể tích). Vàng là kim loại tính đếm bằng chỉ, bằng cây (dùng cân tiểu li để cân đong). Đất quý ngang vàng (Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu).

- Đất quý như vàng vì đất nuôi sống con người, tiềm năng của đất là vô hạn, khai thác mãi không bao giờ vơi cạn.

- Người ta sử dụng câu tục ngữ này để đề cao giá trị của đất, phê phán việc lãng phí đất (bỏ ruộng hoang, sử dụng đất không hiệu quả).

1.2.5. Câu tục ngữ số 5

Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng

- Nuôi lợn ăn cơm nằm, nuôi tằm ăn cơm đứng là câu tục ngữ muốn nói lên sự vất vả của nghề nuôi tằm, đối nghịch lại với sự nhàn hạ của việc nuôi lợn.

- Nuôi lợn ăn cơm nằm: chỉ việc nuôi lợn thì nhàn nhã, người nuôi không tất bật, hối hả, nên có thời gian ăn cơm một cách thoải mái, ví với việc ăn cơm nằm.

- Nuôi tằm ăn cơm đứng: chỉ sự tất bật, vất vả của những người làm nghề nuôi tằm, suốt ngày phải chầu chực bên nong tằm, đến mức thời gian thoải mái ăn bữa cơm cũng không có, mà phải "ăn cơm đứng" mà túc trực những nong tằm.

1.2.6. Câu tục ngữ số 6

Cái răng, cái tóc là góc con người

- Sự khẳng định răng và tóc là hai bộ phận rất quan trọng thể hiện sức khỏe, nét đẹp hình thức của con người → nhắc nhở phải gìn giữ, chăm sóc hai bộ phận quan trọng này.

- Nghĩa sâu xa, thâm thúy hơn: răng, tóc là những bộ phận bề ngoài, thuộc về hình thức, có thể trông thấy được. Từ những nét bề ngoài ấy, có thể nhìn được cả “góc con người”, nghĩa là bước đầu đánh giá được tính tình bên trong của một con người (ví dụ: cẩn thận hay cẩu thả, cầu kì hay xuề xòa, sạch sẽ hay không?..) Với cách hiểu này, câu tục ngữ được áp dụng như một lời khuyên trong những trường hợp muốn đánh giá một con người kiểu như Trông mặt mà bắt hình dong vậy.

1.2.7. Câu tục ngữ số 7

Một mặt người bằng mười mặt của

- “Một mặt người” là cách nói hoán dụ dùng bộ phận để chỉ toàn thể, có ý nghĩa tương đương như một người.

- “Mười mặt của”: của ở đây là của cải, vật chất. Vậy nên “mười mặt của” ý nói đến số của cải rất nhiều.

- Tác giả dân gian vừa dùng hình thức so sánh (bằng), vừa dùng hình thức đối lập giữa đơn vị chỉ số lượng ít và nhiều (một - mười) để khẳng định sự quý giá gấp bội của con người so với của cải.

→ Câu tục ngữ muốn đề cao giá trị của con người

1.2.8. Câu tục ngữ số 8

Thương người như thể thương thân

- Khuyên nhủ con người hãy thương yêu người khác như thương yêu chính bản thân mình.

- Là truyền thống nhân ái mà nhân dân ta luôn hướng tới và gìn giữ.

1.2.9. Câu tục ngữ số 9

Một cây làm chẳng nên non

Ba cây chụm lại nên hòn núi cao

- Là lời khẳng định sức mạnh của sự đoàn kết. Mỗi con người nếu tách rời tập thể thì sẽ bị cô lập, không thể vượt qua được mọi khó khăn trong cuộc sống.

1.2.10. Câu tục ngữ số 10

Học ăn, học nói, học gói, học mở.

Học ăn, học nói, học gói, học mở là câu tục ngữ nói về những điều căn bản trong cuộc sống mà người ta phải học để có được cách ăn ở, giao tiếp, cách đối nhân xử thế làm sao cho lịch sự, tế nhị, văn minh.

– Học ăn : học những phép lịch sự trong ăn uống.

– Học nói : học nói những điều hay, lẽ phải.

– Học gói : học cách tiết kiệm, giữ gìn, không lãng phí.

– Học mở : học tính rộng lượng, bao dung, sẵn sàng giúp đỡ người khác.

– Học gói, học mở: cũng có ý nghĩa là học để biết cách làm cái gì trước, cái gì sau, cách sắp xếp công việc, có gói rồi mới đến mở, trong cuộc sống phải biết trước biết sau, chỉ chung về sự khéo léo trong công việc, cách đối nhân xử thế cuộc sống hàng ngày.

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

- Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những kinh nghiệm ấy là “túi khôn” của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xã vì không ít kinh nghiệm được tổng kết chủ yếu dựa vào quan sát.

1.3.2. Về nghệ thuật

- Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp

- Giàu hình ảnh, lập luận chặt chẽ

- Các về thường đối xứng nhau cả về hình thức lẫn nội dung

ADMICRO

Bài tập minh họa

Bài tập: Em hãy phân tích câu tục ngữ Học ăn, học nói, học gói, học mở.

Hướng dẫn giải:

a. Ý nghĩa câu tục ngữ

Khuyên ta phải biết học cách ăn uống cho thanh lịch, học cách nói năng cho nhã nhặn và học cách ứng xử cho khôn khéo, đúng mực.

b. Chứng minh câu tục ngữ

- Con người cần học cách ăn uống lịch sự, thanh lịch

- Con người cần học cách nói năng nhã nhặn

- Con người cần biết ứng xử khéo léo, “gói” và “mở” đúng lúc, đúng chỗ

- Cuộc sống rất phong phú, con người sẽ phải giải quyết nhiều tình huống phức tạp, đòi hỏi phải biết sắp xếp, biết khéo léo thì mới có được kết quả như ý muốn. 

Lời giải chi tiết:

“Học ăn, học nói, học gói, học mở” là câu tục ngữ này thường được dùng với nghĩa khuyên bảo nhau học hỏi để sống sao cho lịch sự, tế nhị, biết cách đối nhân xử thế, thành thạo các việc.

“Học ăn, học nói” được hiểu là học để biết cách ăn, biết cách nói thế nào cho lịch sự, cho văn minh, chúng ta ai cũng hiểu điều đó. Còn “học gói, học mở” là học cách kỹ năng ứng xử trong cuộc sống.

Trong giao tiếp hàng ngày, bên cạnh cách nói đầy đủ này, người ta thường sử dụng câu thành ngữ này dưới dạng rút gọn: Học ăn học nói cũng nhằm diễn đạt ý trên. Từ lâu, lời nói luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Vì thế mà trong kho tàng thành ngữ tục ngữ ở tất cả các nước đều có các lời khuyên về lời nói. Người Pháp có câu: Hãy uốn lưỡi bảy lần khi nói; Lời nói như lá cây, cây nào có nhiều lá thì ít quả… Người Trung Quốc có câu: “Nhất ngôn ký xuất, tứ mã nan truy” (Một lời nói ra khỏi miệng thì xe bốn ngựa cũng không đuổi kịp).

Ông cha ta cũng có rất nhiều thành ngữ và tục ngữ khuyên răn về chuyện nói năng: “Ăn bớt bát, nói bớt lời; Rượu lạt uống lắm cũng say/Lời khôn nói lắm dẫu hay cũng nhàm; Vạ tay không bằng vạ miệng; Chim khôn kêu tiếng rảnh rang/ Người khôn nói tiếng dịu dàng dễ nghe”.

“Ăn, nói” ở đây chỉ về cách ứng xử, người giỏi giao tiếp cũng còn gọi là người biết cách ăn nói. “Gói” là giữ kín, không phải chuyện gì cũng tiết lộ được, không phải lúc nào cũng phải tỏ rõ thái độ. “Mở” là bày tỏ, có những chuyện cần phải nói, có những ý kiến cần phải biết cách trình bày để bắc được nhịp cầu thông cảm. “Học ăn” để con người biết lễ phép trong ăn uống, biết ăn trông nồi ngồi trông hướng và ăn sao đảm bảo được sức khỏe của bản thân. “Học nói” để thể hiện mình, giữ mối quan hệ xã hội, một phần giúp ích cho cuộc sống tương lai. “Học gói” để biết tóm gọn các lĩnh vực, phân chia phạm vi, biết tập trung vào chí hướng của mình. “Học mở” để giải quyết được những khúc mắc của bản thân từ đó tìm được ý nghĩ của cuộc sống.

Cái “học” này bắt đầu ngay từ trong gia đình và do gia đình là chính, nhà trường không có dạy môn học không giáo trình này.Đây mới thực sự là giáo dục, nhà trường chỉ chú trọng công tác đào tạo thôi.

Người xưa muốn nhắn nhủ những việc như ăn nói gói mở tuy đơn giản chúng ta cũng cần phải học huống hồ là những việc lớn chúng ta lại càng cần phải học. Mỗi hành vi của con người ta đều là sự tự giới thiệu mình với người khác và đều được người khác đánh giá. Vì vậy, con người phải học để mọi hành vi, ứng xử điều chứng tỏ mình là người lịch sự tế nhị, thành thạo công việc, biết đối nhân xử thế, tức là con người có văn hóa có nhân cách.

Học cả người lớn và người bé, người già người trẻ, học trong mọi lúc mọi chỗ mọi nơi, tất tần tật chỗ nào mình cũng phải cho là mình còn thiếu kém về sở học. Các cụ nói rằn: “Đi đất khách quê người,đứa bé lên mười cũng gọi bằng anh”.

Vì vậy, qua câu tục ngữ này, người xưa một lần nữa khuyên nhủ con cháu hãy sống sao cho thật ý nghĩa, biết trên, biết dưới. Luôn luôn học hỏi mọi lúc, mọi nơi giống như Lê Nin từng nói “học, học nữa, học mãi”.

ADMICRO

Lời kết

- Học xong bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), các em cần:

+ Hiểu được nội dung của các câu tục ngữ

+ Viết bài văn phân tích được ý nghĩa của các câu tục ngữ

Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Qua văn bản Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1), người đọc có thêm những kiến thức bổ ích về cách ứng xử và giao tiếp trong cuộc sống. Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm bài soạn dưới đây:

Hỏi đáp bài Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Một số bài văn mẫu về Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Tác phẩm Tục ngữ về thiên nhiên, lao động và con người, xã hội (1) đã tổng hợp các câu tục ngữ mang ý nghĩa truyền đạt kinh nghiệp của người xưa về quá trình lao động và cách ứng xử khôn khéo trong xã hội. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

---------------------(Đang cập nhật)---------------------

-- Mod Ngữ văn 7 HỌC247

NONE
OFF