OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Hóa học 10 KNTT Bài 5: Cấu tạo của BTH các nguyên tố hóa học


Nội dung bài học Bài 5: Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học lớp 10 chương trình Kết nối tri thức được HOC247 biên soạn bên dưới đây sẽ giúp các em học sinh biết cách mô tả cấu tạo của BTH các nguyên tố hoá học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm), cách sắp xếp cũng như phân loại các nguyên tố hóa học có trong bảng tuần hoàn. Mời các em cùng theo dõi!

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 
 

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Lịch sử phát minh bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học

- Khi đã biết một số đáng kể các nguyên tố hoá học, người ta đã tìm cách phân loại chúng. Cách phân loại đầu tiên được A. Lavoisier (La-voa-die, người Pháp) thực hiện năm 1789, xếp 33 nguyên tố hoá học thành nhóm các chất khí, kim loại, phi kim và "đất". Năm 1829, J. W. Döbereiner (Đô-be-rai-nơ, người Đức) phân loại các nguyên tố thành các nhóm có tính chất hoá học giống nhau, ví dụ: lithium, sodium và potassium là nhóm các kim loại mềm, dễ phản ứng. Năm 1866, J. Newlands (Niu-lan, người Anh) đã xếp các nguyên tố hoá học theo chiều tăng khối lượng nguyên tử thành các octave (quãng tám), trong đó nguyên tố thứ tám lặp lại tính chất của nguyên tố đầu tiên.

- Năm 1869, hai nhà hoá học, D. I. Mendeleev (Men-đê-lê-ép, người Nga) và J. L. Meyer (May-ơ, người Đức) đều sắp xếp các nguyên tố theo chiều tăng khối lượng nguyên tử vào các hàng và cột, bắt đầu mỗi hàng (bảng của Mendeleev) hoặc cột mới (bảng của Mayer) khi các tính chất của nguyên tố bắt đầu lặp lại. Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học của mình, Mendeleev đã thay đổi vị trí một số nguyên tố để tính chất của nguyên tố phù hợp với quy luật, đồng thời để trống một số chỗ cho các nguyên tố chưa biết.

- Sau này, các nguyên tố ở vị trí còn trống đó được tìm ra và tính chất của chúng đều phù hợp với dự đoán của Mendeleev.

Hình 5.1. Bảng tuần hoàn của D. I. Mendeleev năm 1869

- Hiện nay, với những hiểu biết về cấu tạo nguyên tử, bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học hiện đại sắp xếp 118 nguyên tố theo chiều tăng của điện tích hạt nhân nguyên tử.

1.2. Nguyên tắc sắp xếp các nguyên tố trong bảng tuần hoàn

- Bảng tuần hoàn chứa 118 nguyên tố hoá học được sắp xếp theo các nguyên tắc sau:

+ Các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần điện tích hạt nhân nguyên tử.

+ Các nguyên tố có cùng số lớp electron trong nguyên tử hoá học, chúng thường được xếp thành một hàng.

+ Các nguyên tố có cùng số electron hoá trị trong nguyên tử được sắp xếp thành một cột.

- Khi sắp xếp như vậy, sự tuần hoàn tính chất của các đơn chất và hợp chất được thể hiện qua chu kì (hàng) và nhóm (cột).

Các nguyên tố trong bảng tuần hoàn được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân, thành các hàng và các cột.

1.3. Cấu tạo của bảng tuần hoàn

a. Ô nguyên tố

- Trong bảng tuần hoàn, mỗi nguyên tố được xếp vào một ô, gọi là ô nguyên tố. Số thứ tự của ô là số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó. Mỗi ô nguyên tố có các thông tin quan trọng nhất về nguyên tố hoá học. Tuỳ theo từng loại bảng, các thông tin này có thể là số hiệu nguyên tử, kí hiệu nguyên tố, tên nguyên tố, nguyên tử khối trung bình,...

Hình 5.2. Một ô nguyên tố

b. Chu kì

- Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

- Bảng tuần hoàn hiện nay có 7 chu kì. Số thứ tự của chu kì bằng số lớp electron của nguyên tử các nguyên tố trong chu kì.

+ Chu kì 1: gồm 2 nguyên tố là H và He, đều có 1 lớp electron

+ Chu kì 2: gồm 8 nguyên tố từ Li đến Ne, đều có 2 lớp electron.

+ Chu kì 3: gồm 8 nguyên tố từ Na đến Ar, đều có 3 lớp electron.

+ Chu kì 4: gồm 18 nguyên tố từ K đến Kr, đều có 4 lớp electron.

+ Chu kì 5: gồm 18 nguyên tố từ Rb đến Xe, đều có 5 lớp electron.

+ Chu kì 6(*): gồm 32 nguyên tố từ Cs đến Rn, đều có 6 lớp electron.

+ Chu kì 7(*): gồm 32 nguyên tố từ Fr đến Og, đều có 7 lớp electron.

c. Nhóm nguyên tố

- Nhóm nguyên tố gồm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hoá học gần giống nhau và được xếp thành một cột.

- Bảng tuần hoàn hiện nay có 18 cột, chia thành 8 nhóm A (IA đến VIIIA) và 8 nhóm B (IB đến VIIIB). Mỗi nhóm là một cột, riêng nhóm VIIIB gồm 3 cột.

- Ví dụ: Nhóm IA – nhóm các kim loại kiềm, nhóm VIIA – nhóm các halogen.

- Nguyên tử các nguyên tố trong cùng một nhóm A có số electron hoá trị bằng nhau và bằng số thứ tự của nhóm (trừ He).

d. Phân loại nguyên tố

* Theo cấu hình electron

- Các nguyên tố s, p, d, f là những nguyên tố mà nguyên tử có electron cuối cùng được điền vào phân lớp s, p, d, f tương ứng.

- Ví dụ: 11Na: 1s22s22p63s1 (nguyên tố s);

13Al: 1s22s22p63s23p1 (nguyên tố p).

- Các nhóm A: gồm các nguyên tố s (IA, IIA) và nguyên tố p (từ IIIA đến VIIIA, trừ He).

- Các nhóm B: gồm các nguyên tố d (từ IB đến VIIIB) và các nguyên tố f (lanthanides và actinides).

* Theo tính chất hoá học

- Các nhóm IA, IIA, IIIA: gồm các nguyên tố s và p là kim loại (trừ H và B).

- Các nhóm VA, VIA, VIIA: gồm các nguyên tố p, thường là phi kim.

- Nhóm VIIIA: gồm các nguyên tố khí hiếm.

Các nhóm B: gồm các nguyên tố d và f đều là kim loại chuyển tiếp.

Cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học:

– Ô nguyên tố: cho biết số hiệu nguyên tử, kí hiệu nguyên tố, tên nguyên tố và nguyên tử khối trung bình,...

– Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

– Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hoá học gần giống nhau.

ADMICRO

Bài tập minh họa

Bài 1: Bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học có cấu tạo như thế nào? Trong bảng tuần hoàn, các nguyên tố được sắp xếp theo nguyên tắc nào?

Hướng dẫn giải

- Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học có cấu tạo gồm:

+ Ô nguyên tố: cho biết số hiệu nguyên tử, kí hiệu nguyên tố, tên nguyên tố và nguyên tử khối trung bình,…

+ Chu kì là dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp electron, được xếp theo chiều điện tích hạt nhân tăng dần.

+ Nhóm gồm các nguyên tố mà nguyên tử có cấu hình electron tương tự nhau, do đó có tính chất hóa học giống nhau.

- Trong bảng tuần hoàn các nguyên tố được sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân nguyên tử.

Bài 2: Theo tiến trình lịch sử, các nhà khoa học đã phân loại các nguyên tố hoá học dựa trên các cơ sở nào?

Hướng dẫn giải

Theo tiến trình lịch sử, các nhà khoa học đã phân loại các nguyên tố hóa học dựa trên các cơ sở:

+ Tính chất hóa học của các nguyên tố giống nhau.

+ Khối lượng nguyên tử của các nguyên tố tăng dần trong một quãng tám, trong đó nguyên tố thứ 8 lặp lại tính chất nguyên tố đầu tiên.

+ Khối lượng nguyên tử của các nguyên tố tăng dần trong 1 cột và hàng, bắt đầu một cột hoặc hàng tính chất nguyên tố lặp lại.

+ Cuối cùng, các nguyên tố được phân loại dựa trên cấu tạo của nguyên tử.

Bài 3: Dựa vào bảng tuần hoàn, hãy cho biết 12Mg, 15P, 26Fe, 18Ar thuộc loại nguyên tố nào sau đây.

a) s, p, d hay f ?                                                       

b) phi kim, kim loại hay khí hiếm?

Hướng dẫn giải

a)

Nguyên tố Mg là nguyên tố họ s

Nguyên tố P là nguyên tố họ p

Nguyên tố Fe là nguyên tố họ d

Nguyên tố Ar là nguyên tố họ p

b)

Mg, Fe là kim loại

P là phi kim

Ar là khí hiếm

ADMICRO

Luyện tập Bài 5 Hóa 10 KNTT

Sau bài học này, học sinh sẽ:

- Nêu được lịch sử phát minh định luật tuần hoàn và bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học.

- Mô tả được cấu tạo của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học và nêu được các khái niệm liên quan (ô, chu kì, nhóm).

- Nêu được nguyên tắc sắp xếp của bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học (dựa theo cấu hình electron).

- Phân loại được nguyên tố (dựa theo cấu hình electron: nguyên tố s, p, d, f; dựa theo tính chất hoá học: kim loại, phi kim, khí hiếm).

3.1. Trắc nghiệm Bài 5 Hóa 10 KNTT

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Hóa học 10 KNTT Bài 5 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

3.2. Bài tập SGK Bài 5 Hóa 10 KNTT

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Hóa học 10 KNTT Bài 5 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Giải câu hỏi 1 trang 31 SGK Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải câu hỏi 2 trang 31 SGK Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải câu hỏi 3 trang 33 SGK Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải câu hỏi 4 trang 33 SGK Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải câu hỏi 5 trang 33 SGK Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải câu hỏi 6 trang 33 SGK Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải câu hỏi 7 trang 33 SGK Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.1 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.2 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.3 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.4 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.5 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.6 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.7 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.8 trang 13 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.9 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.10 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.11 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.12 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.13 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.14 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.15 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.16 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.17 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Giải bài 5.18 trang 14 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT

Hỏi đáp Bài 5 Hóa học 10 KNTT

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Hóa học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

NONE
OFF