-
Câu hỏi:
Đỉnh I của parabol (P): \(y= –3x^2 + 6x – 1\) là:
-
A.
I (1; 2)
-
B.
I (3; 0)
-
C.
I (2 ;−1)
-
D.
I (0; −1)
Lời giải tham khảo:
Đáp án đúng: A
Ta có:
\(\begin{array}{l}
\frac{{ - b}}{{2a}} = \frac{{ - 6}}{{2.\left( { - 3} \right)}} = \frac{{ - 6}}{{ - 6}} = 1\\
\frac{{ - \Delta }}{{4a}} = \frac{{ - \left( {{b^2} - 4ac} \right)}}{{4a}} = \frac{{ - {6^2} + 4.\left( { - 3} \right).\left( { - 1} \right)}}{{4.\left( { - 3} \right)}} = \frac{{ - 36 + 12}}{{ - 12}} = \frac{{ - 24}}{{ - 12}} = 2
\end{array}\)Suy ra đỉnh của Parabol là: I (1; 2)
Chọn đáp án A
Hãy trả lời câu hỏi trước khi xem đáp án và lời giải -
A.
Câu hỏi này thuộc đề thi trắc nghiệm dưới đây, bấm vào Bắt đầu thi để làm toàn bài
CÂU HỎI KHÁC
- Đỉnh I của parabol (P): \(y= –3x^2 + 6x – 1\) là:
- Hàm số nào sau đây có đồ thị là parabol có đỉnh I (−1; 3)?
- Tìm parabol (P): \(y = ax^2 + 3x − 2\), biết rằng parabol cắt trục Ox tại điểm có hoành độ bằng 2.
- Hàm số nào sau đây nghịch biến trong khoảng \(\left( { - 1; + \infty } \right)\)?
- Bảng biến thiên của hàm số sau \(y = -x^2 + 2x – 1\) là:
- Cho đồ thị hàm số \(y = ax^2 + bx + c\) như hình vẽ. Khẳng định nào sau đây là đúng:
- Giao điểm của parabol sau (P): \(y = x^2 + 5x + 4\) với trục hoành:
- Tìm tọa độ giao điểm của hai parabol: \(y = \frac{1}{2}{x^2} - x\) và \(y = - 2{x^2} + x + \frac{1}{2}\) là:
- Xác định Parabol (P): \(y = ax^2 + bx + 2\) biết rằng Parabol đi qua hai điểm M (1; 5) và N (2; −2).
- Cho hàm số \(y = f(x) = ax^2 + bx + c\). Rút gọn biểu thức \(f(x + 3) – 3f(x + 2) + 3f(x + 1)\) ta được: