OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

10 bài toán thực tế ứng dụng căn bậc hai, căn bậc ba ôn thi vào lớp 10 năm 2019

26/03/2019 955.93 KB 8570 lượt xem 61 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2019/20190326/334244471956_20190326_104135.pdf?r=4378
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

HỌC247 xin giới thiệu đến các em tài liệu 10 bài toán thực tế ứng dụng căn bậc hai, căn bậc ba ôn thi vào lớp 10 năm 2019. Hy vọng đây sẽ là tài liệu hữu ích giúp các em chuẩn bị thật tốt kiến thức để đạt kết quả cao trong kỳ thi tuyển sinh sắp tới. Chúc các em ôn bài thật tốt !

 

 
 

CHUYÊN ĐỀ TOÁN THỰC TẾ ÔN THI TUYỂN SINH VÀO LỚP 10 NĂM 2019-2020

10 BÀI TOÁN CHỌN LỌC THỰC TẾ ỨNG DỤNG CĂN BẬC HAI, CĂN BẬC BA

(CÓ BÀI GIẢI CHI TIẾT)

 

Bài 1: Trò chơi “tìm kho báu” là một trò chơi quốc tế, rất phổ biến trong sinh hoạt Đoàn Đội. Ai đã một lần chơi sẽ cảm nhận được tính thú vị, hấp dẫn và lôi cuốn của nó, nhất là với các bạn yêu thích khám phá. Trong trò chơi bạn An phải giải bài toán có nội dung sau: “Số để bấm vào khóa mở được cửa kho báu bằng giá trị \(\sqrt {\left( {{{\rm{n}}^{\rm{2}}} + {\rm{2}}} \right)\left( {{{\rm{n}}^{\rm{2}}} + {\rm{4}}} \right) + {\rm{1}}} \) khi n = 10”. Em hãy trình bày cách tìm ra số để bạn An bấm vào ổ khóa số mở cửa kho báu nhé.

Bài giải:

            Thay n = 10 vào công thức \(\sqrt {\left( {{{\rm{n}}^{\rm{2}}} + {\rm{2}}} \right)\left( {{{\rm{n}}^{\rm{2}}} + {\rm{4}}} \right) + {\rm{1}}} \) , ta được:

                       \(\sqrt {\left( {{\rm{1}}{{\rm{0}}^{\rm{2}}} + {\rm{2}}} \right)\left( {{\rm{1}}{{\rm{0}}^{\rm{2}}} + {\rm{4}}} \right) + {\rm{1}}}  = \sqrt {\left( {{\rm{100}} + {\rm{2}}} \right)\left( {{\rm{100}} + {\rm{4}}} \right) + {\rm{1}}}  = \sqrt {{\rm{102}}{\rm{.104}} + {\rm{1}}}  = \sqrt {{\rm{10609}}}  = {\rm{103}}\)

            Vậy số để bạn An bấm vào ổ khóa số mở cửa kho báu là 103

Bài 2: Vận tốc lăn v (tính bằng m/s) của một vật thể nặng m (tính bằng kg) được tác động một lực Ek (gọi là năng lượng Kinetic Energy, ký hiệu Ek, tính bằng Joule ) được cho bởi công thức: \({\rm{v}} = \sqrt {\frac{{{\rm{2}}{{\rm{E}}_{\rm{k}}}}}{{\rm{m}}}} \)

 

            a) Hãy tính vận tốc của một quả banh bowling nặng 3kg khi một người tác động một lực Ek =18J ?

b) Muốn lăng một quả bowling nặng 3kg với vận tốc 6m/s, thì cần sử dụng năng lượng Kinetic Ek bao nhiêu Joule?

Bài giải:

            a)  Thay \({{\rm{E}}_{\rm{k}}} = {\rm{18,m}} = {\rm{3}}\) vào công thức \({\rm{v}} = \sqrt {\frac{{{\rm{2}}{{\rm{E}}_{\rm{k}}}}}{{\rm{m}}}} \) , ta được:

                       \({\rm{v}} = \sqrt {\frac{{{\rm{2}}{\rm{.18}}}}{{\rm{3}}}}  \approx {\rm{3,46m/s}}\)

             Vậy vận tốc của một quả banh bowling là 3,46m/s

            b) Thay v = 6, m = 3 vào công thức \({\rm{v}} = \sqrt {\frac{{{\rm{2}}{{\rm{E}}_{\rm{k}}}}}{{\rm{m}}}} \), ta được:

                       \(\sqrt {\frac{{{\rm{2}}{{\rm{E}}_{\rm{k}}}}}{{\rm{3}}}}  = {\rm{6}} \Rightarrow \frac{{{\rm{2}}{{\rm{E}}_{\rm{k}}}}}{{\rm{3}}} = {\rm{36}} \Rightarrow {{\rm{E}}_{\rm{k}}} = {\rm{54J}}\)

            Vậy cần sử dụng năng lượng Kinetic \({{\rm{E}}_{\rm{k}}} = {\rm{54J}}\)

Bài 3: Điện áp V (tính theo volt) yêu cầu cho một mạch điện được cho bởi công thức \({\rm{V}} = \sqrt {{\rm{PR}}} \) , trong đó P là công suất (tính theo watt) và R là điện trở trong (tính theo ohm).

a) Cần bao nhiêu volt để thắp sáng một bóng đèn A có công suất 100 watt và điện trở của mỗi bóng đèn là 110 ohm?

b) Bóng đèn B có điện áp bằng 110 volt, điện trở trong là 88 ohm có công suất lớn hơn bóng đèn A không? Giải thích.

Bài giải:

a) Thay \({\rm{P}} = {\rm{100,R}} = {\rm{110}}\) vào công thức \({\rm{V}} = \sqrt {{\rm{PR}}} \), ta được

\({\rm{V}} = \sqrt {{\rm{100}}{\rm{.110}}}  \approx {\rm{104,88}}\) (volt) 

Vậy số volt để thắp sáng một bóng đèn A là 104,88 (volt) 

b) Thay \({\rm{V}} = {\rm{110,R}} = {\rm{88}}\) vào công thức \({\rm{V}} = \sqrt {{\rm{PR}}} \), ta được:

\(\sqrt {{\rm{P}}{\rm{.88}}}  = {\rm{110}} \Rightarrow {\rm{P}}{\rm{.88}} = {\left( {{\rm{110}}} \right)^{\rm{2}}} \Rightarrow {\rm{P}} = \frac{{{{\left( {{\rm{110}}} \right)}^{\rm{2}}}}}{{{\rm{88}}}} \approx {\rm{137,50}}\) (watt) > 100 (watt)

Vậy bóng đèn B có công suất lớn hơn bóng đèn A

Bài 4: Tốc độ của một chiếc canô và độ dài đường sóng nước để lại sau đuôi của nó được cho bởi công thức \({\rm{v}} = {\rm{5}}\sqrt {\rm{l}} \). Trong đó, l là độ dài đường nước sau đuôi canô (mét), v là vận tốc canô (m/giây).

a) Một canô đi từ Năm Căn về huyện Đất Mũi (Cà Mau) để lại đường sóng nước sau đuôi dài  \({\rm{7}} + {\rm{4}}\sqrt {\rm{3}} {\rm{m}}\). Hỏi vận tốc của canô? 

b) Khi canô chạy với vận tốc 54km/giờ thì đường sóng nước để lại sau đuôi chiếc canô dài bao nhiêu mét?

Bài giải:

a) Thay \({\rm{l}} = {\rm{7}} + {\rm{4}}\sqrt {\rm{3}} \) vào công thức \({\rm{v}} = {\rm{5}}\sqrt {\rm{l}} \) ta được 

\({\rm{v}} = {\rm{5}}\sqrt {\rm{l}}  = {\rm{5}}\sqrt {{\rm{7}} + {\rm{4}}\sqrt {\rm{3}} }  \approx {\rm{18,66m/s}} \approx {\rm{67,18km/h}}\)

Vậy vận tốc của canô là 18,66m/s hay 67,18km/h.

b) Thay v = 54km/h = 15m/s vào công thức \({\rm{v}} = {\rm{5}}\sqrt {\rm{l}} \), ta được: 

\({\rm{5}}\sqrt {\rm{l}}  = {\rm{15}} \Rightarrow \sqrt {\rm{l}}  = {\rm{3}} \Rightarrow {\rm{l}} = {\rm{9m}}\)

Vậy đường sóng nước để lại sau đuôi chiếc canô dài 9m

Bài 5: Định luật Kepler về sự chuyển động của các hành tinh trong Hệ mặt trời xác định mối quan hệ giữa chu kỳ quay quanh Mặt Trời của một hành tinh và khoảng cách giữa hành tinh đó với Mặt Trời. Định luật được cho bởi công thức \({\rm{d}} = \sqrt[{\rm{3}}]{{{\rm{6}}{{\rm{t}}^{\rm{2}}}}}\). Trong đó, d là khoảng cách giữa hành tinh quay xung quanh Mặt Trời và Mặt Trời (đơn vị:  triệu dặm, 1 dặm = 1609 mét), t là thời gian hành tinh quay quanh Mặt Trời đúng một vòng (đơn vị: ngày của Trái Đất).

a) Trái Đất quay quanh Mặt Trời trong 365 ngày. Hãy tính khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời theo km.

b) Một năm Sao Hỏa dài bằng 687 ngày trên Trái Đất, nghĩa là Sao Hỏa quay xung quanh Mặt Trời đúng một vòng với thời gian bằng 687 ngày Trái Đất. Hãy tính khoảng cách giữa Sao Hỏa và Mặt Trời theo km.

Bài giải:

a) Thay t = 365 vào công thức \({\rm{d}} = \sqrt[{\rm{3}}]{{{\rm{6}}{{\rm{t}}^{\rm{2}}}}}\), ta được:

                        \({\rm{d}} = \sqrt[{\rm{3}}]{{{\rm{6}}{\rm{.36}}{{\rm{5}}^{\rm{2}}}}} \approx {\rm{92,8}}\) (triệu dặm) \( \approx 149,3\) (triệu km)

Vậy khoảng cách giữa Trái Đất và Mặt Trời 149,3 triệu km

b) Thay t = 687 vào công thức \({\rm{d}} = \sqrt[{\rm{3}}]{{{\rm{6}}{{\rm{t}}^{\rm{2}}}}}\), ta được:

                        \({\rm{d}} = \sqrt[{\rm{3}}]{{{\rm{6}}{\rm{.68}}{{\rm{7}}^{\rm{2}}}}} \approx {\rm{1}}41,478\) (triệu dặm) \( \approx 227,6\) (triệu km)

Vậy khoảng cách giữa Sao Hỏa và Mặt Trời 227,6 triệu km

Bài 6: Sóng thần (tsunami) là một loạt các đợt sóng tạo nên khi một thể tích lớn của nước đại dương bị dịch chuyển chớp nhoáng trên một quy mô lớn. Động đất cùng những dịch chuyển địa chất lớn bên trên hoặc bên dưới mặt nước, núi lửa phun và va chạm thiên thạch đều có khả năng gây ra sóng thần. Cơn sóng thần khởi phát từ dưới đáy biển sâu, khi còn ngoài xa khơi, sóng có biên độ (chiều cao sóng) khá nhỏ nhưng chiều dài của cơn sóng lên đến hàng trăm km. Con sóng đi qua đại dương với tốc độ trung bình 500 dặm một giờ. Khi tiến tới đất liền, đáy biển trở nên nông, con sóng không còn dịch chuyển nhanh được nữa, vì thế nó bắt đầu “dựng đứng lên” có thể đạt chiều cao một tòa nhà sáu tầng hay hơn nữa và tàn phá khủng khiếp.

Tốc độ của con sóng thần và chiều sâu của đại dương liên hệ bởi công thức \({\rm{s}} = \sqrt {{\rm{dg}}} \) . Trong đó, \({\rm{g}} = {\rm{9,81m/}}{{\rm{s}}^{\rm{2}}}\), d  (deep) là chiều sâu đại dương tính bằng m, s là vận tốc của sóng thần tính bằng m/s. 

a) Biết độ sâu trung bình của đại dương trên trái đất là d = 3790 mét hãy tính tốc độ trung bình của các con sóng thần xuất phát từ đáy các đại dương theo km/h.

b) Susan Kieffer, một chuyên gia về cơ học chất lỏng địa chất của đại học Illinois tại Mỹ, đã nghiên cứu năng lượng của trận sóng thần Tohoku 2011 tại Nhật Bản. Những tính toán của Kieffer cho thấy tốc độ sóng thần vào xấp xỉ 220 m/giây. Hãy tính độ sâu của đại dương nơi xuất phát con sóng thần này.

Bài giải:

a)  Thay \({\rm{d}} = {\rm{3790;g}} = {\rm{9,81}}\) vào công thức \({\rm{s}} = \sqrt {{\rm{dg}}} \), ta được:

                        \({\rm{s}} = \sqrt {{\rm{3790}}{\rm{.9,81}}}  \approx {\rm{193m/s}} = {\rm{694,8km/h}}\)

 Vậy tốc độ trung bình của các con sóng thần là 193m/s

b) Thay s = 220; g = 9,81 vào công thức  \({\rm{s}} = \sqrt {{\rm{dg}}} \), ta được:

\(\sqrt {{\rm{9,81}}{\rm{.d}}}  = {\rm{220}} \Rightarrow {\rm{9,81}}{\rm{.d}} = {\left( {{\rm{220}}} \right)^{\rm{2}}} \Rightarrow {\rm{d}} = \frac{{{{\left( {{\rm{220}}} \right)}^{\rm{2}}}}}{{{\rm{9,81}}}} \approx {\rm{4934m}}\)

Vậy độ sâu của đại dương nơi xuất phát con sóng thần này là 4934m

 

{-- xem đầy đủ nội dung ở phần xem online hoặc tải về --}

Trên đây là trích một phần nội dung 10 bài toán thực tế ứng dụng căn bậc hai, căn bậc ba ôn thi vào lớp 10 năm 2019. Để xem đầy đủ nội dung của đề thi các em vui lòng đăng nhập và chọn Xem online và Tải về.

Chuyên mục quan tâm:

Chúc các em học tốt

 

ADMICRO
NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
OFF