OPTADS360
AANETWORK
LAVA
YOMEDIA

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 110 - Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Banner-Video

Bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 110 thuộc sách Kết Nối Tri Thức sẽ giúp các em ôn tập kiến thức về dấu câu đồng thời biết cách sử dụng dấu gạch ngang trong tạo lập văn bản và giải bài tập. Chúc các em có thật nhiều kiến thức bổ ích.

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Ôn tập kiến thức về dấu câu

- Dấu câu là phương tiện ngữ pháp dùng trong chữ viết.

- Dấu câu dùng thích hợp thì bài viết được người đọc hiểu rõ hơn, nhanh hơn. Không dùng dấu câu, có thể gây ra hiểu lầm.

- Có trường hợp vì dùng sai dấu câu mà thành ra sai ngữ pháp, sai nghĩa. Cho nên quy tắc về dấu câu cần được vận dụng nghiêm túc.

- Tuy vậy, cũng có trường hợp vận dụng quy tắc dấu câu cũng ít nhiều có tính chất linh hoạt. Nói chung, đó là khi mà dù không dùng dấu câu, ranh giới cũng đã rõ và không gây ra lầm lẫn.

- Tác dụng của dấu câu trong tiếng Việt là làm rõ trên mặt chữ viết một cấu tạo ngữ pháp, bằng cách chỉ ranh giới giữa các câu, giữa các thành phần của câu đơn, giữa các vế của câu ghép, giữa các yếu tố của ngữ và của liên hợp.

- Nói chung, nó thể hiện ngữ điệu lên trên câu văn, câu thơ. Cho nên, có trường hợp nó không phải chỉ là một phương tiện ngữ pháp, mà còn là phương tiện để biểu thị những sắc thái tế nhị về nghĩa của câu, về tư tưởng, về cả tình cảm, thái độ của người viết.

1.2. Dấu gạch ngang

Dấu gạch ngang (-)

a. Nhận biết

- Đặt đầu dòng trước những bộ phận liệt kê

- Đặt đầu dòng trước lời đối thoại

- Ngăn cách thành phần chú thích với thành phần khác trong câu

- Đặt nối những tên địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau

- Dùng trong cách đề ngày, tháng, năm

b. Những tác dụng cụ thể

- Để chỉ sự ngang hàng trong quan hệ từ.

- Đặt giữa hai con số ghép lại để chỉ một liên số hoặc một khoảng số, thường sử dụng cho ngày, tháng, năm, các năm với nhau.

- Để nối những tên địa danh, tổ chức có liên quan đến nhau.

- Dùng để liệt kê những nội dung, bộ phận liên quan.

- Để ngăn cách thành phần chú thích với thành phần khác trong câu.

- Để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật, thường được đặt đầu dòng.

2. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 110 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

DẤU CÂU

Câu 1: Đọc hai câu văn sau và thực hiện những yêu cầu bên dưới:

a. Mùa xuân của tôi – mùa xuân Bắc Việt, mùa xuân của Hà Nội – là mùa xuân có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh, có tiếng trống chèo vọng lại từ những thôn xóm xa xa, có câu hát huê tình của cô gái đẹp như thơ mộng…

b. Đẹp quá đi, mùa xuân ơi – mùa xuân của Hà Nội thân yêu, của Bắc Việt thương mến.

(1) Nêu công dụng của dấu gạch ngang trong các câu văn trên.

(2) Theo em, nếu không có các cụm từ được tách ra bởi dấu gạch ngang thì nội dung của những câu văn trên sẽ thay đổi như thế nào?

Trả lời:

(1) Công dụng của dấu gạch ngang: bổ sung, giải thích thêm ý nghĩa cho cụm từ đứng trước nó.

(2) Theo em nếu không có cụm từ được tách ra từ dấu gạch ngang thì nội dung những câu trên sẽ có phần thay đổi. Thay vì là bổ sung và giải thích thêm cho cụm từ đứng trước nó thì câu sẽ mang hàm ý liệt kê, tất cả những sự vật đó đều có vai trò, chức năng như nhau.

BIỆN PHÁP TU TỪ

Câu 2: Chỉ ra biện pháp tu từ so sánh trong các câu sau. Cho biết điểm tương đồng giữa các đối tượng được so sánh với nhau trong mỗi trường hợp và nêu ý nghĩa của sự tương đồng đó:

a. Tôi yêu sông xanh, núi tím; tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần và tôi cũng xây mộng ước mơ, nhưng yêu nhất mùa xuân không phải là vì thế.

b. Cuối tháng Giêng có những đêm không mưa, trời sáng lung linh như ngọc, chỉ chừng mười giờ tối thì trăng mọc cao lên đỉnh đầu.

Trả lời: 

a. Biện pháp tu từ được sử dụng là:

- So sánh: “tôi yêu đôi mày ai như trăng mới in ngần”

- Tác dụng: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm, đồng thời thể hiện tình yêu thiên nhiên tha thiết của tác giả.

b. Biện pháp tu từ được sử dụng là:

- So sánh: “Trời sáng lung linh như ngọc”

-  Điểm tương đồng: “Trời” và “ngọc” đều là vật có hình tròn, phát ra ánh sáng.

- Tác dụng: Làm tăng sức gợi hình gợi cảm, làm nổi bật bầu trời cuối tháng Giêng lung linh.

Câu 3: Hãy chỉ ra biện pháp tu từ được dùng trong các câu văn sau và nêu tác dụng của chúng:

a. Chàng trai kia yêu mùa xuân, phải chăng là tại lúc đội mùa giao tiễn nhau, chàng tưởng như nghe thấy đồi núi chuyển mình, sông hồ rung động trong cuộc đổi thay thường xuyên của cuộc đời?

 b. Trên giàn hoa lí, vài con ong siêng năng đã bay đi kiếm nhị hoa.

Trả lời:

Các biện pháp tu từ được sử dụng là:

a. Biện pháp tu từ: câu hỏi tu từ. Tác dụng: nhấn mạnh nội dung mà người nói muốn biểu đạt và tập trung sự chú ý của người đọc vào điều mà người viết muốn hướng tới.

b. Biện pháp tu từ: nhân hóa. Tác dụng: Làm cho cảnh vật, đàn ong trở nên gần gũi hơn với con người.

Câu 4: Đọc câu văn sau và thực hiện các yêu cầu:

Ai bảo được non đừng thương nước, bướm đừng thương hoa, trăng đừng thương gió; ai cấm được trai thương gái, ai cấm được mẹ yêu con, ai cấm được cô gái còn son nhớ chồng thì mới hết được người mê luyến mùa xuân.

a. Chỉ ra biện pháp tu từ ở những cụm từ in đậm trong câu văn trên.

b. Biện pháp tu từ đó còn được thể hiện ở những từ ngữ nào khác trong câu?

c. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.

Trả lời:

a. Biện pháp tu từ ở đây là dùng điệp ngữ “ai cấm được”.

b. Trong câu biên pháp tư từ điệp ngữ còn được dùng với từ “thương” như: thương nước, thương hoa, thương gió, thương gái.

c. Tác dụng: Nhấn mạnh và khẳng định điều tác giả muốn nói.

Câu 5: Hãy nêu tác dụng của biện pháp tu từ so sánh trong câu văn sau và cho biết cách so sánh trong câu này có gì khác so với cách so sánh trong những câu ở bài tập 2:

Nhựa sống ở trong người căng lên như máu căng lên trong lộc của loài nai, như mầm non của cây cối, nằm im mãi không chịu được, phải trỗi ra thành những cánh lá nhỏ li ti giơ tay vẫy những cặp uyên ương đứng cạnh.

Trả lời:

 Tác dụng của so sánh: tăng sức gợi hình gợi cảm, tăng sự diễn đạt và nhịp điệu cho câu đồng thời thể hiện được sức sống căng tràn của mùa xuân đã tác động và làm cho người người cũng tràn đầy cảm xúc và sự tươi mới.

- Sự khác biệt: Cách so sánh ở bài 2 là so sánh sự vật, hiện tượng này với một sự vật hiện tượng khác, còn cách so sánh ở bài này là sự vật được so sánh với một hoạt động, một sự vận động đang diễn ra.

Để củng cố bài học và có thêm nhiều kiến thức bổ ích, mời các em cùng tham khảo:

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Viết một đoạn văn kể lại một cuộc nói chuyện giữa bố hoặc mẹ với em về tình hình học tập của em trong tuần qua, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu các câu đôi thoại và đánh dấu phần chú thích.

Trả lời:

Sau một tuần đi công tác, mẹ về nhà và mang theo rất nhiều quà. Sau khi hỏi chuyện ở nhà, mẹ đã hỏi chuyện học tập ở lớp của em:

- Tuần vừa rồi con trai của mẹ học hành thế nào?

Nghe mẹ hỏi, em liền sung sướng khoe ngay những điều mà mình đã đạt được:

- Dạ tuần vừa qua con đã rất cố gắng đó ạ. Con được ba điểm mười và hai điểm chín. Rồi còn được cô giáo tuyên dương trước lớp vì đã tiến bộ hơn nhiều đó mẹ.

- Ôi! Con trai của mẹ giỏi quá!

Mẹ vừa nói, vừa ôm chầm em vào lòng.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành tiếng Việt trang 110 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

OFF