OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 5 - Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Banner-Video

Nước ta có nền văn hoá đa dạng và phong phú mang bản sắc riêng giữa các vùng. Ở Bài 5: Màu sắc trăm miền các em đã được tìm hiểu về đặc điểm khí hậu, ẩm thực, lễ hội ở nhiều miền khác nhau. Đồng thời biết cách viết văn bản tường trình đúng quy chuẩn. Bài soạn Củng cố, mở rộng Bài 5 dưới đây sẽ giúp các em hệ thống lại phần kiến thức trong toàn bài. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Ôn lại thể loại tùy bút và tản văn

1.1.1. Tùy bút

- Tùy bút là một thể loại văn xuôi thuộc loại hình kí.

- Điểm tựa của tùy bút là cái tôi của tác giả.

- Qua việc ghi chép về con người, sự kiện cụ thể, có thực, tác giả tùy bút thể hiện cảm xúc, tình cảm, suy nghĩ của mình.

- Tùy bút thiên về tính trữ tình, có thể kết hợp trữ tình, suy tưởng, triết lí, chính luận.

- Bố cục bài tùy bút khá tự do, được triển khai theo một cảm hứng chủ đạo, một tư tưởng chủ đề nhất định.

- Tùy bút không nhất thiết phải có một cốt truyện cụ thể hay nhân vật hoàn chỉnh.

- Ngôn từ của tùy bút giàu hình ảnh, giàu chất thơ.

1.1.2. Tản văn

- Tản văn là thể loại văn xuôi ngắn gọn, hàm xúc.

- Người viết tản văn thường dựa trên một vài nét chấm phá về đời sống để thể hiện tâm trạng, suy nghĩ, chủ kiến của mình.

- Tản văn khá tự do trong cách thể hiện, có sự kết hợp tự sự, trữ tình, nghị luận, miêu tả, khảo cứu…

- Ngôn từ của tản văn gần gũi đời thường, như lời chuyện trò, bàn luận, tâm sự…

1.2. Ôn tập cách viết văn bản tường trình

1.2.1. Văn bản tường trình

- Văn bản tường trình là một loại văn bản thông tin được tổ chức theo thế thức riêng, có nội dung trình bày về một vụ việc đang cần được xem xét, làm rõ và giải quyết.

- Người viết tường trình là người có liên quan đến vụ việc, có trách nhiệm cung cấp thông tin xác thực theo phạm vi quan sát, nhận thức của nình cho cá nhân hoặc cơ quan có thẩm quyền giải quyết vụ đó.

1.2.2. Thể thức của văn bản tường trình

- Phía trên cùng văn bản ghi quốc hiệu và tiêu ngữ (chính giữa dòng).

- Tiếp đó, ghi địa điểm và thời gian viết tường trình (góc bên phải).

- Tên văn bản tường trình ghi chính giữa. Dòng trên ghi ba chữ BẢN TƯỜNG TRÌNH (chữ in hoa), dòng dưới ghi: Về việc...

- Dưới tên văn bản, ghi tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình sau cụm từ Kính gửi.

- Nếu thông tin về người viết tường trình (họ và tên, chức danh; chức vụ, đơn vị học tập, công tác,...), có thể bắt đầu bằng cụm từ Tôi tên là... hoặc Tôi là...

- Ghi nội dung chính: thuật lại vụ việc với đầy đủ thông tin về thời gian, địa điểm, những người có liên quan, nguyên nhân, diễn biến, hậu quả, người chịu trách nhiệm.

- Ghi lời cam đoan về sự khách quan, trung thực của nội dung tường trình cùng lời hứa hoặc đề nghị đối với người (cơ quan) xử lý vụ việc. Sau cùng, người viết tường trình kí và ghi đầy đủ họ, tên.

Lưu ý: Nếu bản tường trình được viết tay, chú ý chừa lề hợp lí; không viết sát mép giấy bên trái, bên phải, không để phần trên trang giấy có khoảng trống quá rộng. Nếu bản tường trình được đánh máy, cần dùng khổ giấy A4; phông chữ tiếng Việt Times New Roman; cỡ chữ thường là 13 – 14; lề trang cách mép trên và mép dưới 20 – 25 mm, cách mép trải 30 – 35 mm, cách mép phải 15 - 20 mm,...

1.2.3. Quy trình viết văn bản tường trình

a. Trước khi viết

- Hình dung lại mọi chuyện đã xảy ra theo những gì em biết và còn nhớ rõ

- Nếu vụ việc được tường trình chỉ mang tính chất giả định, hãy chú ý đến tư cách tường trình của bản thân, thông qua việc tự đặt các câu hỏi

- Để xác định được những thông tin cụ thể cho bản tường trình, em có thể nghĩ đến những vụ việc thường xảy ra như: đánh nhau, mất xe tại nơi gửi xe ở trường, làm thiệt hại đồ dùng của nhà trường…

b. Viết bản tường trình

- Viết phần mở đầu theo đúng thể thức

- Tên văn bản tường trình phải thể hiện được nội dung khái quát nhất của vụ việc

- Đề tên người hoặc cơ quan nhận bản tường trình

- Trình bày vụ việc ngắn gọn như rõ ràng, đảm bảo có đủ các thông tin về thời gian, địa điểm, người liên quan, nguyên nhân, diễn biến và hậu quả để lại… Cần nói rõ tư cách, trách nhiệm của em trong vụ việc

- Nêu cam kết về tính trung thực của nội dung tường trình

- Nêu lời hứa hoặc lời đề nghị

- Kí và ghi đầy đủ họ tên ở phần dưới cùng, lệch góc phải trang giấy

c. Chỉnh sửa bản tường trình

Dựa vào phần Thể thức của văn bản tường trình để tự rà soát và chỉnh sửa:

Nội dung rà soát

Hướng dẫn chỉnh sửa

Tên văn bản đã phản ánh đúng nội dung chính được tường trình chưa?

Nếu chưa phải sửa lại cho phù hợp.

Sự việc tường trình đã đầy đủ, cụ thể chưa?

Nếu thấy chi tiết nào thừa thì lưowc bỏ, chi tiết nào thiếu thì bổ sung. Cần sắp xếp các chi tiết theo một trình tự hợp lí.

Tư cách, vai trò của bản thân trong vụ việc đã xác định rõ ràng chưa?

Nếu chưa, cần sửa lại để làm rõ, bản thân là người gây hậu quả hay chịu hậu quả, là người phải chịu trách nhiệm hay người làm chứng.

Có chỗ nào diễn đạt như văn nói không?

Loại bỏ từ ngữ địa phương, lời nói mang tính chất khẩu ngữ, những tiếng lóng (nếu có).

Hình thức bản tường trình đã được trình bày đúng quy cách chưa?

Chỉnh sửa theo thể thức của văn bản tường trình đã giới thiệu và bản tường trình tham khảo ở trên.

2. Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 5 Ngữ văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Câu 1: Kẻ bảng vào vở theo mẫu và điền các thông tin về hai văn bản Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt và Chuyện cơm hến:

 

 

Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Chuyện cơm hến

  Thể loại

 

 

  Những hình ảnh nổi bật

 

 

  Đặc điểm lời văn

 

 

  Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả

 

 

 

Trả lời:

 

Tháng Giêng, mơ về trăng non rét ngọt

Chuyện cơm hến

Thể loại

  Tùy bút

  Tản văn

Những hình ảnh nổi bật

- Hình ảnh về xuân HN đầu tháng giêng: có mưa riêu riêu, gió lành lạnh, có tiếng nhạn kêu trong đêm xanh…

- Sua rằm tháng giêng: Đào hơi phai nhưng nhụy vẫn còn phong, cỏ không còn mát xanh nhưng để lại một mùi hương man mác.

- Giới thiệu về đặc điểm trong thói quen ăn uống của người Huế- ăn cay.

- Giới thiệu về các nguyên liệu để làm món cơm hến.

- Hình ảnh nguyên liệu thứ mười ba: ngọn lửa.

Đặc điểm lời văn

- Uyển chuyển, linh hoạt, như lời tâm tình với bạn đọc.

- Có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chất thơ và chất trần thuật.

Ngắn gọn, xúc tích như một cuộc trò chuyện với độc giả.

Cảm xúc, suy nghĩ của tác giả

Tác giả đã thể hiện tình yêu da diết với thiên nhiên của đất trời khi mùa xuân sang, tháng Giêng tới.

- Thể hiện sự trân quý và tự hào về món ăn của quê hương xứ Huế, coi “một món ăn đặc sản cũng giống như là một di tích văn hóa”.

- Tác giả còn bày tỏ thái độ gay gắt khi có sự cải biến món ăn trở thành “giả mạo” và không giữ được nét xưa cũ. Món ăn cũng là một nét đẹp góp phần tạo nên nét đậm đà của bản sắc dân tộc.

Câu 2: Tìm đọc một số tùy bút và tản văn viết về các đề tài cảnh sắc, ẩm thực. Chọn trong số đó một số tác phẩm mà em thích nhất và trả lời các câu hỏi sau:

a. Tác phẩm viết về vùng miền hay món ăn cụ thể nào?

b. Tác giả biểu lộ tình cảm, cảm xúc gì?

c. Những từ ngữ nào diễn tả tình cảm, cảm xúc của tác giả làm em xúc động?

d. Em thấy chi tiết nào thú vị nhất?

Trả lời:

Em thích nhất tác phẩm “Ai đã đặt tên cho dòng sông?” của Hoàng Phủ Ngọc Tường.

a. Tác giả viết về vẻ đẹp của sông Hương ở xứ Huế.

b. Tác giả thể hiện tình yêu dạt dào, niềm tự hào đối với sông Hương, với kinh thành Huế.

c. Những từ ngữ diễn tả tình cảm, cảm xúc của tác giả khiến em xúc động là:

+ “một bản trường ca của rừng già”

+ “Sông Hương đã sống nửa cuộc đời mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại”.

+ “trở thành người mẹ phù sa của của một vùng văn hóa xứ sở”

+ “Sông Hương đã trở thành người tài nữ đánh đàn đêm khuya”

Câu 3: Tìm đọc một số văn bản viết về những văn hóa truyền thống ở vùng miền trên đất nước Việt Nam hoặc nước ngoài.

Trả lời:

Một số văn bản viết về những văn hóa truyền thống ở vùng miền trên đất nước Việt Nam hoặc nước ngoài là:

- Mùi của kí ức, Nguyễn Quang Thiều

- Nửa vòng trái đất uống một ly trà, Di Li

- Miếng ngon Hà Nội, Vũ Bằng

- Hội thổi cơm thi ở Đồng Vân

Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng tìm hiểu bài học mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Củng cố và mở rộng Bài 5. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm:

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Em hãy viết bài văn giới thiệu món ăn đặc sản quê em.

Trả lời:

Hải Phòng - thành phố của những đóa hoa phượng đỏ rực rỡ, của những cảng biển tấp nập thuyền bè qua lại. Người Hải Phòng nổi tiếng hào sảng, với tính cách dễ thương, trìu mến. Về góc độ văn hóa, Hải Phòng là một trong những thành phố với những cảng biển lâu đời, nên nền văn hóa chứa đựng những đặc sắc văn hóa từ nhiều vùng miền khác nhau. Nhắc về nền ẩm thực, Hải Phòng nổi tiếng với những món hải sản tươi ngon, đầy ấn tượng. Và một trong số đó là món bún tôm, món ăn mà thực khách không chỉ bị hấp dẫn bởi hương vị mà còn bị hấp dẫn bởi những nguyên liệu và cách chế biến độc đáo nữa.

Bún tôm - món đặc sản của người Hải Phòng, cũng như nem cua bể hay bánh đa cua, đã xuất hiện và lưu truyền từ bao đời nay ở đất cảng này. Không ai biết bún tôm là do ai sáng tạo nên, người ta chỉ thấy nó xuất hiện như một điều tự nhiên, một thứ văn hóa ăn sâu vào trong suy nghĩ của mỗi con người nơi đây. Có lẽ xa xưa, khi những người dân Hải Phòng với vùng biển giàu có, đã đặc biệt sáng tạo ra món ăn này để làm mới hương vị bữa ăn hàng ngày. Cứ như thế, bún tôm đã dần trở thành một nét văn hóa phi vật thể, một đặc sản khó quên mà ai đến Hải Phòng cũng mong mỏi được nếm thử.

Món bún tôm nghe có đơn giản về nguyên liệu thế nhưng để làm nên hương vị một tô bún tôm thơm ngon, đúng điệu lại là sự tập hợp của đa dạng những loại nguyên liệu khác nhau, mà quan trọng nhất là hải sản tươi sống.

Khác với các loại bún khác, bún trong món bún tôm được chọn là loại bún sợi to, tròn, như loại bún được sử dụng trong món bún riêu cua mà ta thường hay nấu. Đôi khi, để tạo nên nét mới, đổi vị, người ta sử dụng bánh đa cua hay bánh đa đỏ - thứ bánh đa đặc trưng của người Hải Phòng để chế biến món bún tôm như một cách thay đổi khẩu vị thường ngày. Về hải sản, người ta thường chọn tôm là thứ hải sản chính để chế biến, ngoài ra, họ cũng có thể chế biến thay đổi các loại khác như mực, cua hay bề bề. Với một vùng đất đa dạng về hải sản tươi ngon như Hải Phòng thì một tô bún tôm hay bún hải sản cũng có thể làm ấm lòng ngay cả những thực khách khó tính nhất.

Về nguyên liệu tôm, loại tôm mà thường được người dân ở đây lựa chọn khi chế biến món bún tôm đó là tôm sú hoặc tôm giảo. Hai loại tôm này không chỉ luôn tươi ngon mà còn cho một lượng thịt lớn, ngon ngọt hơn so với các loại tôm khác.

Về nước dùng, người ta tạo nên nước dùng món bún tôm bằng sườn hoặc xương ống lợn ninh kĩ, thêm nước được chế biến từ tôm, tạo nên một vị béo ngậy thơm ngon, nức lòng du khách.

Người Hải Phòng không như các vùng khác, đối với các món bún hoặc bánh đa, họ thường dùng chung với các loại rau sống như xà lách, rau thơm, húng, ... được thái nhỏ để ăn cùng. Các món rau này không chỉ cho tô bún một vị thanh đạm mà còn khiến món ăn thêm dậy mùi kích thích tất cả các giác quan của người thưởng thức.

Về cách chế biến món bún tôm, người Hải Phòng có hai cách thức để chế biến món đặc sản này, một cách chế biến truyền thống mà người Hải Phòng chính gốc hay sử dụng còn một cách là sự biến tấu cho món bún tôm thêm màu sắc và thơm ngon hơn.

Với cách chế biến thứ nhất, rất phổ biến, người ta chọn mua nguyên liệu chính là những con tôm từ những chợ hải sản lớn nhất của Hải Phòng. Tôm được chọn phải còn sống, tươi ngon, đầy đặn. Sau đó, nó được rửa sạch rồi luộc lên để lấy nước dùng. Xương ống của lợn được chọn từ chợ, ninh thật kĩ trong khoảng thời gian đủ lâu để nước có đủ vị ngọt, béo và thơm. Sau đó, ta trộn hai loại nước này, nêm nếm cho vừa miệng là đã có được nước dùng món bún tôm đặc sản rồi.

Tôm sau khi luộc lên lấy nước thì được vớt ra, để ráo sau đó bóc vỏ cho thật sạch. Có một lưu ý nhỏ khi bóc vỏ tôm đó là phải để tôm thật nguội, khi bóc vỏ mới không làm trầy thịt tôm, không bị nát thịt tôm. Bóc xong vỏ, ta bỏ thịt tôm ra bát rồi phi hành khô thật vàng, cho thịt tôm đã bóc vỏ vào đảo, cho thêm một chút nước mắm để tôm có thêm mùi thơm. Sau khi thấy thịt tôm săn lại, rắn chắc vàng đều thì tắt bếp rồi đổ ra bát.

Bún được mua về, chần qua nước nóng rồi múc ra bát, bày biện tôm lên phía trên, thêm một chút rau răm, thì là, hành lá nữa, múc thêm một bát nước dùng còn đang nóng hổi rưới thật đều lên bát bún. Vậy là ta đã có được một tô bún tôm đặc sản đậm chất của người Hải Phòng rồi. Ăn kèm cùng với một phần rau sống đã được thái nhỏ, thì thật đúng là tuyệt vời, đặc biệt là trong một ngày mùa đông lạnh giá.

Cách chế biến này khá đơn giản, được nhiều người Hải Phòng chọn lựa làm cách chế biến món bún tôm ăn trong gia đình. Còn cách chế biến thứ hai là sự biến tấu của cách chế biến thứ nhất, tuy cầu kì, thế nhưng lại mang tới những hương vị độc đáo, riêng biệt cho món bún tôm của người Hải Phòng.

Vẫn với các nguyên liệu chính như cách chế biến đầu, thế nhưng, ở cách chế biến này, người ta còn lựa thêm cà chua, thêm mộc nhĩ, nấm hương, một chút rau cần và thịt ba chỉ. Nước dùng ở cách chế biến thứ hai này cũng công phu và cầu kì hơn cách chế biến trước.

Cũng vẫn là những con tôm tươi ngon, đã được lựa chọn kĩ càng, người ta đem bóc vỏ, bỏ đầu, rút sợi chỉ đen ở thân tôm, còn phần thịt tôm được để riêng ra bát. Sau đó, phần vỏ tôm và đầu tôm được đem đi rang lên thật giòn, bỏ vào cối, giã tầm năm phút rồi đổ một lượng nước vừa phải lọc từ từ và bỏ phần bã đi. Cách lọc này giống với khi chúng ta làm cua trong món bún riêu.

Về phần rau cần, chúng được nhặt sạch, rửa kĩ rồi cắt khúc tầm hai đốt ngón tay. Một chút thịt ba chỉ được thái mỏng, to bản, ướp cùng một chút mắm muối cho đậm đà, mộc nhĩ, nấm hương được ngâm nở, thái nhỏ. Vậy là đã cơ bản xong phần chuẩn bị nguyên liệu, chúng ta cùng bước vào giai đoạn chế biến.

Cũng giống như cách chế biến trước, phần thịt tôm cũng được xào lên cho săn tôm lại thì đổ ra, giữ trong bát tô. Thịt ba chỉ cũng được đảo qua chảo hai ba phút cho chín rồi bỏ thêm nấm hương, mộc nhĩ vào đảo cùng, sau đó cho phần thịt tôm đã đảo vào xào lên cùng. Cà chua được phi hành thơm, đảo cho nhừ rồi cho vào chung với nồi nước ninh xương cùng nước tôm lọc đã được nấu sôi, nêm nếm cho vừa miệng. Cà chua vừa có vị thanh chua, vừa tạo nên màu sắc thật bắt mắt cho món bún tôm. Vậy là đã có được một nồi nước dùng cho món bún tôm ngon rồi!

Rau cần và bún được chần qua nước sôi, để ráo, sau đó được xếp vào tô theo thứ tự bún, rau cần, tôm và thịt ở phía trên, rắc thêm một chút hành lá, rau răm, thì là đã cắt nhỏ, rồi rưới thêm một tô nước dùng thơm ngon là ta đã có một tô bún tôm cực kì đặc sắc rồi.

Phải nói, bún tôm không chỉ đậm đà vị ngon ngọt đặc trưng của xương ninh, mà còn thơm mùi tôm, của thứ hải sản tươi sống cùng với rau và các gia vị khác nữa. Bất cứ ai khi đến Hải Phòng cũng đều luôn mang trong mình niềm yêu thích với các món ăn đặc sản nơi đây mà đặc biệt là món bún tôm này. Một tô bún tôm như là một bức tranh đồng quê đặc sắc với màu đỏ của cà chua, màu xanh của rau và màu vàng cam của những chú tôm thơm ngọt. Về Hải Phòng, người ta không chỉ bắt gặp những quán xá lộng lẫy mà còn bắt gặp những quán ăn đậm chất bình dân với chỉ vài chiếc bàn ghế nhựa kê gọn trên hè phố, một tấm biển treo, chỉ cần thế nhưng cái hương vị thì không đâu có thể sánh bằng.

Những người dân Hải Phòng luôn luôn tự hào về nền văn hóa ẩm thực của mình. Mỗi thực khách đến với Hải Phòng đều không thể nào quên được những tô bún tôm, bánh đa cua hay bánh mì cay, ... cùng với tấm lòng tràn đầy thân thiện và yêu mến của người dân nơi đây. Mỗi du khách qua thành phố cảng này đều lưu luyến những nét văn hóa, nét ẩm thực nơi đây mà chẳng muốn trở về.

4. Hỏi đáp về bài Củng cố, mở rộng Bài 5 Ngữ văn 7 tập 1 Kết Nối Tri Thức

Khi gặp bất cứ khó khăn gì trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

OFF