OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
UREKA

Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) - Ngữ văn 12

Banner-Video

Phần soạn bài diễn đạt trong văn nghị luận sẽ giúp các em giải quyết các câu hỏi phần học bài và luyện tập trong SGK Ngữ văn 12 tập 2 một cách nhanh chóng và dễ dàng nhất. Các gợi ý trả lời được biên soạn cô đọng, xúc tích ngoài việc định hướng giải quyết bài tập còn giúp các em nắm vững kiến thức bài học. Ngoài ra, để làm phong phú thêm kiến thức cho bản thân, các em có thể tham khảo thêm bài soạn Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo) tóm tắt.

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

2. Tóm tắt nội dung bài học

  • Giọng điệu cơ bản của văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc nhưng ở mỗi phần của đoạn văn có thể thay đổi cho phù hợp với nội dung cụ thể.

  • Tránh các lỗi dùng từ, viết câu, sử dụng giọng điệu không phù hợp với chuẩn mực ngôn từ của bài văn nghị luận.

  • Nâng cao kĩ năng vận dụng, cách diễn đạt khác nhau một cách hài hòa để trình bày vấn đề một cách linh hoạt, sáng tạo.

3. Soạn bài Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo)

Câu 1: Đọc bài tập 1 (SGK trang 155) và trả lời câu hỏi. 

a. Đối tượng nghị luận và nội dung cụ thể của hai đoạn văn trên khác nhau nhưng giọng điệu trong lời văn có điểm gì tương đồng? Ngoài sự tương đồng ở một điểm chung đó, giọng điệu trong từng đoạn văn có những nét gì đặc trưng, riêng biệt?

So sánh

Đoạn 1

Đoạn 2

Điểm khác

  • Giọng sôi nổi, mạnh mẽ, hùng hồn

  • Giọng trầm lắng, thiết tha

Điểm giống

  • Đều có giọng điệu khẳng định chắc chắn vấn đề nghị luận: tội ác của thực dân Pháp đối với đồng bào ta và tư tưởng yêu đời ham sống của Hàn Mặc Tử.

  • Lời văn trang trọng, nghiêm túc,dứt khoát, giọng điệu khẳng định.

b. Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giữa giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên?

  • Cơ sở chủ yếu tạo nên sự khác biệt giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn trên là đối tượng nghị luận và nội dung nghị luận.

    • Đoạn 1: Đoạn văn viết về tội ác của thực dân Pháp nhằm lên án chúng trước đồng bào và dư luận thế giới. Từ đó, khẳng định việc giành độc lập của đồng bào ta là chủ yếu.

    • Đoạn 2: Viết về thơ Hàn Mặc Tử, lý giải về "thơ điên, thơ loạn", thực chất là thể hiện "một sức sống phi thường", "một lòng ham sống vô biên", "một ước mơ rất con người".

c. Chỉ rõ cách sử dụng từ ngữ hoặc cách sử dụng kiểu câu, các biện pháp tu từ từ vựng hoặc cú pháp có vai trò chủ yếu trong việc biểu hiện giọng điệu của từng đoạn?

Cách sử dụng

Đoạn 1

Đoạn 2

Từ ngữ

Sử dụng nhiều từ ngữ thuộc lớp từ ngữ chính trị, xã hội (tự do, bình đẳng, bác ái, chính trị, hợp pháp, dân chủ, luật pháp, dư luận, chính sách...)

Sử dụng từ ngữ thuộc lĩnh vực văn chương và cuộc đời (lời thơ, ý thơ, bài thơ, thơ điên, thơ loạn, những bài thơ văn, sức sống, ham sống,

Kiểu câu

Sử dụng đan xen các kiểu câu

Sử dụng kết hợp các kiểu câu

 

Biện pháp tu từ

Sử dụng phép lặp cú pháp, phép song hành, phép liệt kê.

 

Câu cảm thán, câu lập cú pháp

Câu 2: Đọc bài tập 2 (SGK trang 156) nhận xét về giọng điệu của lời văn nghị luận trong từng đoạn văn, chỉ rõ những phương tiện từ ngữ, kiểu câu biểu hiện giọng điệu. Phân tích ngắn gọn những cơ sở giọng điệu ấy trong từng trường hợp cụ thể?

  • Đoạn 1: Được viết để kêu gọi "đồng bào toàn quốc" nên người viết đã chọn giọng điệu thích hợp. Giọng hùng hồn, mạnh mẽ, thúc giục. Dùng ngôn ngữ, câu văn hô gọi, cầu khiến, khẳng định mạnh (Hỡi đồng bào toàn quốc, hỡi đồng bào! Chúng ta phải đứng lên! Không! Chúng ta thà...chứ nhát định không...không...). Sử dụng biện pháp trùng lặp cú pháp (Chúng ta muốn hòa bình, chúng ta muốn nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng thì Thực dân Pháp càng lấn tới). Người viết đã chọn giọng điệu thích hợp với mục đích kêu gọi "Đồng bào toàn quốc".

  • Đoạn 2: Là lời bình thơ Xuân Diệu. Đoạn văn được viết với giọng ngợi ca, tha thiết, say mê. Người viết sử dụng nhiều tính từ chỉ trạng thái, mức độ (dào dạt, lặng lẽ, say đắm, vội vàng, cuống quýt, ngắn ngủi, vui, buồn, nồng nàn, tha thiết, náo nức, xôn xao, thê lương, bi đát...), sử dụng kết hợp các kiểu câu ngắn, dài, câu nhiều tầng, câu lặp cú pháp, liệt kê.

Câu 3: Từ những nội dung đã tìm hiểu, xác định đặc điểm quan trọng nhất của giọng điệu ngôn từ trong văn bản nghị luận?

  • Giọng điệu chủ yếu của lời văn nghị luận là trang trọng, nghiêm túc.

  • Các phần trong bài văn có thể thay đổi giọng điệu sao cho thích hợp với nội dung cụ thể: sôi nổi, mạnh mẽ, trầm lắng, hài hước.

Để nắm được những kiến thức cần nắm của bài học này, các em có thể tham khảo bài giảng Diễn đạt trong văn nghị luận (tiếp theo).

4. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1: Phân tích, làm rõ những đặc điểm chủ yếu trong cách vận dụng từ ngữ, vận dụng kiểu câu, biểu hiện giọng điệu của lời văn trong những đoạn văn nghị luận.

  • Đoạn 1: Hồ Chí Minh đã sử dụng từ ngữ chính xác, phù hợp với tuyên bố thoát li mọi quan hệ với thực dân Pháp, đặc biệt là sử dụng nhiều từ ngữ chính trị. Về câu, sử dụng kiểu câu lặp cú pháp và kiểu câu song hành, với câu ngắn => giọng điệu đoạn văn rắn rỏi, dứt khoát, mạnh mẽ và cương quyết.

  • Đoạn 2: Nói về Thời và thơ Tú Xương, Nguyễn Tuân đã sử dụng nhiều từ ngữ tài hoa. Tác giả còn sử dụng kiểu câu điệp cấu trúc, song hành cú pháp => giọng điệu riêng.

  • Đoạn 3: Tác giả viết theo lối so sánh để làm nổi bật điểm khác biệt trong tính cách, phẩm chất, tâm hồn, tình cảm... của Kiều và Từ Hải. Vì vậy đoạn văn sử dụng rất nhiều cặp tính từ tương phản => đoạn văn mang âm hưởng nhịp nhàng, cân đối.

Câu 2: Chọn một trong các đề bài (SGK trang 158) để viết một bài văn nghị luận ngắn, trong đó chú ý vận dụng từ ngữ, kiểu câu và giọng điệu phù hợp.

Đề bài: Không phải nghề nghiệp làm danh giá cho con người, mà chính con người làm danh giá cho nghề nghiệp. Qua đây trình bày quan điểm của anh chị qua việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai. 

Dàn bài gợi ý

a. Mở bài:

  • Giới thiệu tầm quan trọng của nghề nghiệp? Nó là một thứ không thể thiếu ở bất cứ con người nào, bởi con người không thể tồn tại nếu không có lao động, lao động tạo nên nghề nghiệp.

  • Nghề nghiệp là thứ mà con người lựa chọn, chính vì thế :Không phải nghề nghiệp làm danh giá cho con người, mà chính con người làm danh giá cho nghề nghiệp.

b. Thân bài:

  • Nghề nghiệp là gì?

  • Nêu lên tầm quan trọng của nghề nghiệp trong xã hội hiện nay, nghề nghiệp có quyết định lên tính cách của con người hay không, hay con người quyết định nghề nghiệp.

  • Nghề nghiệp tạo nên điều gì trong cuộc sống, nếu không có nghề nghiệp con người có tồn tại được không ?

  • Khẳng định lại tầm quan trọng của nghề nghiệp từ xưa đến nay : Ông cha ta đã coi trọng trong việc lựa chọn nghề nghiệp, nghề nghiệp là do con người lựa chọn, chính vì vậy mỗi người sẽ có cơ hội để phát huy khả năng cũng như trình độ của chính mình trong cuộc sống.

  • Suy nghĩ của anh chị về câu nói: "Không phải nghề nghiệp làm danh giá cho con người, mà chính con người làm danh giá cho nghề nghiệp".

  • Câu trên là đúng hay sai, lý giải quan điểm của bản thân

  • Đưa ra những lý lẽ để bảo vệ quan điểm của mình, tại sao nó đúng, và tại sao nó sai.

  • Lấy dẫn chứng từ cuộc sống, con người đã biểu hiện và thực hiện nó như thế nào ?

  • Nghề nghiệp do con người lựa chọn và nghề nghiệp có sự phân biệt không?

  • Anh chị có suy nghĩ như thế nào về suy nghĩ: “ Mọi sự nghiệp đều như nhau, không có cái nào là cao quý, và không có cái nào là thấp hèn” Anh chị có đồng ý với ý kiến đó không

  • Xưa kia dân ta đã có câu: “ Nghề giáo là nghề cao quý trong tất cả các nghề, ngày nay em có còn đồng ý với câu nói đó hay không”.

  • Nêu dẫn chứng từ cuộc sống: Con người biểu hiện như thế nào: Mặt đúng của vấn đề, suy nghĩ tích cực, rèn luyện bản thân, tích lũy vốn tri thức….

  • Mặt sai của vấn đề: “ nhiều người lại có hành động và cách hiểu sai về vấn đề, từ đó lại có những hành động chưa đúng đắn về nghề nghiệp của mình.

c. Kết Bài:

  • Khẳng định lại một lần nữa, vai trò của việc lựa chọn nghề nghiệp trong tương lai, nghề nghiệp có ảnh hưởng như thế nào đến cuộc sống của mỗi người.

  • Khẳng định mặt đúng của câu nói trên, và trình bày quan điểm của cá nhân trong việc thực hiện mặt đúng của vấn đề.

Yêu cầu lưu ý

  • Sử dụng từ ngữ một cách chính xác, tránh sáo rỗng, cầu kì, tránh dùng khảu ngữ.

  • Viết đúng chuẩn mực về câu, không sai ngữ pháp. Lựa chọn kiểu câu phù hợp: câu kể, câu hỏi, câu cảm...

  • Lựa chọn giọng điệu phù hợp: giàu cảm xúc hay lạnh lùng, nhưng giàu chất suy tư.

  • Có thể sử dụng các biện pháp tư từ để tăng tính biểu cảm và hấp dẫn.

OFF