OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
UREKA

Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 72 - Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Banner-Video

Để bổ sung ý nghĩa về hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ, người ta thường sử dụng phó từ. Bài soạn Thực hành tiếng Việt trang 72 thuộc sách Kết Nối Tri Thức sẽ giúp các em nắm được các đặc điểm, tác dụng và phân loại phó từ, đồng thời vận dụng kiến thức vào giải các bài tập cụ thể. Chúc các em có thật nhiều kiến thức bổ ích.

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Khái niệm phó từ

Phó từ gồm các từ ngữ thường đi kèm với các trạng từ, động từ, tính từ với mục đích bổ sung nghĩa cho các trạng từ, động từ và tính từ trong câu.

Ví dụ:

- Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ như: đã, từng, đang, chưa…

- Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho tính từ như: rất, lắm, hơi, khá…

Lưu ý:

- Phó từ là một loại hư từ nên không có chức năng gọi tên các sự vật, hành động, tính chất. Còn danh từ, động từ, tính từ có chức năng gọi tên các sự vật, hành động và tính chất nên được gọi là thực từ.

- Phó từ chỉ đi kèm và bổ sung ý nghĩa cho động từ và tính từ nhưng không thể đi kèm với danh từ.

1.2. Phân loại phó từ

Phó từ được phân chia thành hai nhóm:

- Phó từ đi kèm danh từ: Phó từ làm thành tố phụ trước cho danh từ và bổ sung ý nghĩa về số lượng của sự vật. Đó là các từ: những, các, mọi, mỗi, tùng,...

- Phó từ đi kèm động từ, tính từ: Phó từ làm thành tố phụ trước hoặc sau cho động từ, tính từ, bổ sung ý nghĩa liên quan đến hoạt động, trạng thái, đặc điểm nêu ở động từ hoặc tính từ (quan hệ thời gian, sự tiếp diện tương tự, sự phủ định, sự cầu khiến, mức độ, kết quả,..).

2. Soạn bài Thực hành tiếng Việt trang 72 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

PHÓ TỪ

Câu 1: Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ trong các câu sau:

a. Tôi nghĩ không phải chỉ riêng bà con trong làng mà nói chung mọi người, nhất là lứa tuổi trẻ, đều cần biết câu chuyện này.

b. Những lúc ấy, thấy Đuy-sen đã bế các em qua suối.

c. Tuy chúng tôi còn bé, nhưng tôi nghĩ rằng lúc đó chúng tôi đều đã hiểu được những điều ấy.

Trả lời:

Các phó từ bổ sung ý nghĩa cho danh từ trong các câu là:

a. mọi người

b. những lúc, các em

c. những điều ấy

Câu 2: Tìm phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ trong những câu sau và cho biết mỗi phó từ bổ sung ý nghĩa gì?

a. Và tôi không nghĩ ra được cách gì hơn là thay mặt bà An-tư-nai Xu-lai-ma-nô-va để kể hết chuyện này.

b. Các em ghé vào đây xem là hay lắm, các em chả sẽ học tập ở đây là gì?

c. Chúng tôi cũng đứng dậy cõng những bao ki-giắc lên lưng và rảo bước về làng.

d. An-tư-nai, cái tên hay quá, mà em thì chắc là ngoan lắm phải không?

Trả lời: 

a. không nghĩ ra được cách gì

-->Phó từ không bổ sung cho động từ nghĩ ý nghĩa phủ định, phó từ được chỉ kết quả của hành động nghĩ.

b. hay lắm

-->Phó từ lắm chỉ mức độ cho tính chất hay.

chả sẽ học tập ở đây là gì?

-->Phó từ chả chỉ ý nghĩa phủ định (chẳng), phó từ sẽ chỉ ý nghĩa thời gian tương lai.

c. cũng đứng dậy

-->Phó từ cũng chỉ sự tiếp diễn tương tự.

d. hay quá

-->Phó từ quá chỉ mức độ của đặc điểm hay.

 ngoan lắm

-->Phó từ lắm chỉ mức độ của đặc điểm ngoan.

Câu 3: Trong phần kết của văn bản Người thầy đầu tiên, phó từ hãy được lặp lại nhiều lần. Cho biết tác dụng của việc lặp lại phó từ này.

 Và những khi ấy tôi nghĩ: Hãy nhìn đi, hãy nghiên cứu, chọn lọc. Hãy vẽ hai cây phong của Đuy-sen và An-tư-nai, chính hai cây phong đã cho tuổi thơ của mày bấy nhiêu giây phút sướng vui, mặc dù mày không biết rõ sự tích của chúng. Hãy vẽ một đứa bé đi chân không, da rám nắng. Nó trèo lên cao, thật là cao và ngồi lên một cành phong, đôi mắt hân hoan nhìn vào cõi xa xăm kì ảo.

[..] Nếu không, thì hãy vẽ người thầy giáo tiễn An-tư-nại lên tỉnh. Mày còn nhớ khi ông cất tiếng gọi An-tư-nai lần cuối cùng! Hãy vẽ một bức tranh như thế, sao cho bức tranh ấy giống như tiếng gọi của Đuy-sen mà đến nay An-tư-nai vẫn còn nghe vẳng lại, sẽ vang dội mãi trong lòng mỗi người.

Trả lời:

Trong phần 4 của văn bản Người thầy đầu tiên, phó từ hãy được lặp lại 6 lần. Phó từ hãy đứng trước động từ, có ý nghĩa mệnh lệnh, cầu khiến, thuyết phục, động viên làm việc gì đó. Đoạn văn nói đến những suy tư, trăn trở của người kể chuyện. Câu chuyện xúc động về người thầy đầu tiên- thầy Đuy-sen đã thôi thúc người kể chuyện muốn được sáng tác, vẽ lại một chi tiết trong câu chuyện hay vẽ chân dung của người thầy đặc biệt này để tỏ lòng biết ơn, kính trọng.

Câu 4: Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) trình bày cảm nhận của em về nhân vật thầy Đuy-sen hoặc An-tư-nai, trong đoạn văn có sử dụng ít nhất 3 phó từ.

Trả lời:

Thầy Đuy-sen là một người giàu lòng yêu thương với một trái tim giàu lòng vị tha. Thầy đã nói lên những lời ấm áp lay động tâm hồn tuổi thơ. Mới gặp các em nhỏ xa lạ lần đầu mà thầy đã nhìn thấy, đã thấu rõ cái khát khao muốn được học hành của các em: “các em chả sẽ học tập ở đây là gì?”. Chỉ sau một vài phút gặp gỡ, vài câu nói nhẹ nhàng, thầy đã khơi dậy trong lòng các em nhỏ người miền núi sự ham học.

Để củng cố bài học và có thêm nhiều kiến thức bổ ích, mời các em cùng tham khảo:

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Tìm phó từ trong các câu sau, nêu tác dụng và phân loại chúng:

a. Viên quan ấy đã đi rất nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.

(Em bé thông minh)

b. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra nổi từng tảng rất bướng.

(Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí)

Trả lời:

a. Viên quan ấy đã đi rất nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.

(Em bé thông minh)

- Từ đã bổ sung cho động từ đi - phó từ chỉ quan hệ thời gian.

- Từ cũng bổ sung cho các từ những câu đố - phó từ chỉ sự tiếp diễn.

- Từ vẫn chưa bổ sung cho động từ thấy - phó từ chỉ tương tự phủ định.

- Từ thật bổ sung cho tính từ lỗi lạc - phó từ chỉ mức độ.

b. Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra nổi từng tảng rất bướng.

(Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí)

- Từ được bổ sung cho từ soi gương - phó từ chỉ khả năng.

- Từ rất bổ sung cho từ ưa nhìn - phó từ chỉ mức độ.

- Từ ra bổ sung cho từ to - phó từ chỉ kết quả.

- Từ rất bổ sung cho từ bướng - phó từ chỉ mức độ.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành tiếng Việt trang 72 Ngữ văn 7 Tập 1 Kết Nối Tri Thức

Khi có vấn đề khó hiểu về bài soạn này cần giải đáp, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

OFF