OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên - Ngữ văn 7 Tập 2 Cánh Diều


Dưới đây là phần hướng dẫn soạn lý thuyết bài Ghe xuồng Nam Bộ thuộc bộ sách Cánh Diều được HOC247 tổng hợp nhằm giúp các em nắm được những kiến thức cơ bản về xuất xứ, bố cục,... của văn bản. Đồng thời, phân tích đặc điểm và ý nghĩa của các loại ghe xuồng trong văn hóa người Nam Bộ. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 
 

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

a. Xuất xứ

- Theo MINH NGUUYEN, chonoicantho.vn

b. Thể loại: 

- Văn bản thông tin.

c. Bố cục 

Chia văn bản làm 4 đoạn:

+ Đoạn 1: Từ đầu đến “chia thành nhiều loại”: Sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ

+ Đoạn 2: Tiếp theo đến “trong giới thương hồ”: Tác giả giới thiệu các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

+ Đoạn 3: Tiếp theo đến “Bình Đại (Bến Tre) đóng: Tác giả giới thiệu các loại ghe và đặc điểm của từng loại

+ Đoạn 4: Còn lại: Giá trị của các loại ghe, xuồng đối với kinh tế và văn hóa của người dân Nam Bộ

d. Tóm tắt tác phẩm

Văn bản đề cập đến sự đa dạng của các loại ghe xuồng ở Nam Bộ, tác gải chỉ ra các đặc điểm và tác dụng cụ thể của các loại ghe, xuồng Nam Bộ.

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Sự đa dạng của các loại xuồng và đặc điểm của từng loại

- Các loại phổ biến như xuồng ba lá, xuồng năm lá, tam bản, xuồng vỏ gòn, xuồng độc mộc, xuồng máy…

+ Xuồng ba lá có chiều dài trung bình 4m, rộng 1m, sức chở từ 4-6 người. Xuồng làm bằng ba tấm ván gỗ dài ghép lại, các đường nối được trét bằng nhựa chai, mũi và lái đều nhọn. Dùng sào nạng và bơi chèo để đi lại. Riêng Cần Thơ có xuồng 5 lá.

Xuồng ba lá Nam Bộ

+ Xuồng tam bản giống như ghe câu, nhưng lớn hơn, có 4 bơi chèo, dùng để chuyên chở nhẹ. Có loại thon dài, lại thêm mui ống, dáng đẹp. Số lượng tấm ván be không chỉ có 3 mà có thể là 5, 7, hoặc 9 tấm. Các điền chủ hạng nhỏ và vừa thường sử dụng để đi lại trên sông rạch.

+ Xuồng vỏ gòn (giống vỏ trái gòn) kích thước nhỏ, kết cấu đơn giản (giàn đà, cong và ván be), kiểu dáng gọn nhẹ, chủ yếu để đi lại, chuyên chở, trao đổi, buôn bán.

+ Xuồng độc mộc (ghe lườn) do người Khơme làm bằng cách chẻ dọc thân cây thốt nốt, khoét rỗng ruột hoặc mua xuồng độc mộc thân gỗ sao, sến ở Campu chia và Lào.

Xuồng độc mộc

+ Xuồng máy gắn máy nổ và chân vịt như xuồng máy đuôi tôm là loại phương tiện rất “cơ động”, phổ biến ở vùng sông nước này, nhất là trong giới thương hồ.

→ Rất đa dạng với nhiều loại xuồng khác nhau và mục đích sử dụng khác nhau

1.2.2. Sự đa dạng của các loại ghe và đặc điểm của từng loại

- Về ghe dùng để vận chuyển hàng hóa thường là những chiếc ghe có kích thước lớn, sức chở nặng, đi được đường dài.

+ Ghe bầu là loại ghe lớn nhất, mũi và lái nhọn, bụng phình to, có tải trọng tương đối lớn, chạy buồm (từ 1 đến 3 buồm), lướt sóng tốt và đi nhanh, có nhiều chèo để đi sông và đi biển dài ngày.thường dùng đi đường biển.

Ghe bầu

+ Ghe lồng (hay ghe bản lồng): loại ghe lớn, đầu mũi dài, có mui che mưa nắng, lòng ghe được ngăn thành từng khoang nhỏ để chứa các loại hàng hóa khác nhau. Loại ghe này dùng vận chuyển hàng hóa đi dọc bờ biển.

+ Ghe chài: to và chở được nhiều nhất, có mui rất kiên cố, gồm nhiều mảnh gỗ ghép lại, có hai tầng.

+ Ghe cào tôm: đầu mũi lài và khá phẳng, có bánh lái gặp bên hông, dáng nhỏ. Loại ghe này thường dùng cào tôm vào ban đêm.

+ Ghe ngo loại ghe nhiều màu sắc của dân tộc Khơ-me, thường dùng trong bơi đua trong các lễ hội. Ghe làm bằng cây sao, dài 10m trở lên. Ghe không mui, ở đầu mũi chạm hình rồng, rắn, phụng, lân hoặc voi, sư tử, ó biển. Mỗi chiếc có thể chở từ 20 đến 40 tay chèo, xếp thành hàng đôi, một người cầm lái và một người cầm mũi.

Ghe ngo nhiều màu sắc của người Khơ-me

+ Ghe hầu: sang hơn ghe điệu, dành cho cai tổng, tri phủ, tri huyện. Ban đêm ghe thắp sáng không phải vì mục đích soi đường, mà để báo hiệu cho biết là ghe của quan.

- Ngoài ra, ở mỗi địa phương cũng có những loại ghe phù hợp với điều kiện sông nước và nhu cầu sản xuất, đi lại trong vùng. Một số loại ghe có tiếng như:

+ Ghe câu Phú Quốc (Kiên Giang) có buồm, có 5 cặp chèo, dùng để đánh bắt thuỷ sản.

+ Ghe cửa Bà Rịa để chuyên chở thuỷ sản.

+ Ghe lưới rùng Phước Hải (Long Đất, Bà Rịa- Vũng Tàu) dùng đánh bắt thuỷ sản.

+ Ghe Cửa Đại: dùng đánh bắt trên biển, chuyên chở hàng hóa đi biển hoặc trên các con sông lớn.

1.2.3. Giá trị, ý nghĩa của các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ

- Ghe xuồng ở Nam Bộ vừa là một loại phương tiện giao thông vô cùng hữu hiệu, vừa ẩn chứa bên trong những giá trị văn hóa vô cùng độc đáo

- Dù sau này khoa học kĩ thuật phát triển thì ghe, xuồng vẫn giữ vị trí quan trọng ở mảnh đất này

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

- Văn bản đề cập đến những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân Nam Bộ, ghe xuồng không còn chỉ là một phương tiện di chuyển, vận tải mà nó trở thành một nét văn hóa nơi đây.

1.3.2. Về nghệ thuật

- Nội dung được trình bày logic, cô đọng, dễ hiểu, cung cấp đầy đủ thông tin

- Ngôn ngữ phổ thông, trong sáng

ADMICRO

Bài tập minh họa

Bài tập: Em hãy thuyết minh về một loại xuồng hoặc ghe mà em biết.

Hướng dẫn giải:

- Tìm hiểu về các loại ghe, xuồng

- Kết hợp trải nghiệm, hiểu biết của bản thân để viết bài thuyết minh

- Có thể tham khảo những nội dung chính sau:

Xuồng ba lá nguyên gốc ban đầu, theo chiều dọc chiếc xuồng, được đóng bằng ba mảnh ván phẳng, đẹp và chắc

+ Một mảnh rộng (to bản) hơn được dùng làm đáy xuồng, hay còn gọi là lồng xuồng

+ Hai mảnh hai bên làm mạn xuồng, địa phương gọi là be xuồng

Lời giải chi tiết:

Thuyết minh về xuồng ba lá

Xuồng ba lá được coi là phương tiện mang tính văn minh sông nước ở một vùng phù sa trẻ, xứ ruộng sình kinh ngập, mùa mưa lũ kéo dài tới 6 tháng mỗi năm. Xưa, vùng đất sình lầy quanh năm ngập nước này đường bộ rất ít, kênh rạch thì dọc ngang. Kênh rạch đi vào tận trước cửa mỗi nhà. Mùa lũ và những đợt triều cường càng khó khăn cho người dân đi lại. Người dân vùng Đồng Tháp Mười còn nhớ câu hò quen thuộc:

Dẫu xuồng ba lá lênh đênh

Cầu tre lắt lẻo gập ghềnh khó đi

Anh ơi chớ ngại ngần chi

Ngồi xuồng ba lá giữa kỳ nước lên.

Nơi đây, tại các vùng làm ăn, cư trú, sinh hoạt của người dân hầu như quanh năm sình lầy, ngập nước, đường bộ khó bồi đắp và hiếm hoi, chỉ có xuồng ba lá làm phương tiện đi lại hữu dụng, phổ biến ở mọi vùng quê.

Từ nhà ra vườn cũng phải đi bằng xuồng. Hàng xóm đến với nhau cũng bằng xuồng. Ở những làng quê nghèo, thông dụng nhất vẫn là xuồng ba lá. Người ta gọi xuồng ba lá là đôi chân của người dân vùng sông nước Nam Bộ. Và cũng như thế, còn gọi là "đi bằng tay", chỉ cần hai tay chèo xuồng là đi gần đi xa đều có xuồng nâng bước. Có những chàng trai, cô gái miệt vườn siêu nghệ, chỉ cần ngồi trên xuồng dùng hai bàn chân chèo xuồng ba lá, cho xuồng lướt nhẹ trên dòng nước trong xanh và thơ mộng. Nhà ai không sắm được xuồng ba lá, cứ như bị cột chân. Nghèo đến mấy, tối thiểu trong nhà cũng phải sắm được một chiếc xuồng ba lá.

Trong kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, công lao của chiếc xuồng ba lá thật khó kể hết. Xuồng chở quân lương, vũ khí. Xuồng đưa bộ đội, du kích qua sông. Nhiều đoàn quân tác chiến trên kênh rạch chỉ có thể nhờ dân giúp đỡ mới hành quân được – như thế gọi là hành quân đường xuồng. Xuồng còn nhẹ nhàng khoả sóng trong đêm, đưa đặc công, trinh sát tiếp cận đánh đồn địch, len lỏi đến mọi rừng tràm, xẻo đước, rạch nhỏ đều luồn lách đưa du kích và quân giải phóng đi đánh đồn địch. Xuồng ba lá giấu lực lượng, giấu cán bộ trong đám lục bình trên sông. Đi biểu tình, đấu tranh, địch vận, tiếp đạn, chở quân lương cũng bằng xuồng ba lá...

Xuồng ba lá nguyên gốc ban đầu, theo chiều dọc chiếc xuồng, được đóng bằng ba mảnh ván phẳng, đẹp và chắc. Một mảnh rộng (to bản) hơn được dùng làm đáy xuồng, hay còn gọi là lồng xuồng. Hai mảnh hai bên làm mạn xuồng, địa phương gọi là be xuồng. Thế là ba lá. Có một nhà thơ đã viết: Chiếc xuồng ba lá quê ta/ Mảnh mai như chiếc lá đa giữa dòng/Liềm trăng sông nước cong cong/ Nhỏ nhoi mà vẫn ngược dòng lũ dâng…

Theo bao thời cuộc và năm tháng, gỗ rừng ngày càng khan hiếm và đắt đỏ, người đóng xuồng ba lá buộc phải nghĩ cách ghép nhiều mảnh ván lại, mới đóng được chiếc xuồng, cũng vẫn gọi xuồng ba lá. Công nghệ cao hiện nay, người ta còn làm ra xuồng bằng các loại vật liệu hợp kim và vật liệu hợp chất phi kim loại. Gần đây đã thấy trên kênh rạch có khá nhiều xuồng làm bằng vật liệu compozite.

Tuy làm bằng nhiều cách thức khác nhau, tác dụng của chiếc xuồng ba lá đối với người dân vùng sông nước Nam Bộ vẫn nguyên giá trị, vẫn là truyền thống được kế thừa, vẫn giữ được nét độc đáo trong làm ăn và sinh hoạt của người dân nơi đây. Có một tờ báo đăng ảnh chiếc thuyền thúng trên sông, lại chú thích: " Trên sông nước Nam Bộ ". Như thế là nhầm lẫn với vùng ven biển miền Trung rồi. Nam Bộ chỉ dùng xuồng ba lá, xuồng năm lá, không ai dùng thuyền thúng.

Nhiều người vẫn nhớ câu ca được cải biên từ một điệu lý: ... Nhà anh cách nhà em hai kinh một rạch / Anh ngó thấy em tóc dài buông hờ bà ba tím / Anh nghèo chưa sắm xuồng ba lá / Chẳng đành lội kinh dính sình sang bển gặp em / Thì mai anh sang nhà Năm Cua mượn xuồng ba lá / Đêm trăng hai đứa mình ... hò ơ .. mới thực đêm trăng ...

Nay khắp vùng đồng bằng châu thổ Cửu Long Giang đã mở mang nhiều tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, liên thôn, liên xã. Dọc theo hai bên bờ kênh nay cũng đường bộ, cầu bê tông, xe honđa, xe đạp chạy vèo vèo. Thế nhưng, trên kênh rạch, nhất là các bến đò, chợ nổi vẫn không thể vắng bóng xuồng ba lá. Du khách mọi miền đất nước và cả khách du lịch nước ngoài về với miền Tây Nam Bộ có nhiều người muốn ngồi trên xuồng ba lá đi du ngoạn trên dòng kênh thanh bình, khỏa tay xuống dòng nước mát lành, hoặc trong đêm miệt vườn ngắm trăng soi dòng kênh lấp lánh. Khu du lịch Phù Sa (thành phố Cần Thơ) có dòng kênh dành cho du khách bơi xuồng ba lá, rất được du khách ưu chuộng. Hữu dụng là thế, thơ mộng là thế, đậm sắc miền quê là chiếc xuồng ba lá khắp các vùng Nam Bộ. Một nét quê hương ai cũng lắng đọng nhớ thương, ai đi xa cũng nhớ về.

ADMICRO

Lời kết

- Học xong bài Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên, các em cần:

+ Phân tích được sự đa dạng và đặc điểm của các loại xuồng, ghe

+ Phân tích giá trị, ý nghĩa của các loại ghe, xuồng ở Nam Bộ

Soạn bài Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Văn bản Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên giúp người đọc hiểu hơn về sự đa dạng về các loại xuồng, ghe vùng Nam Bộ. Từ đó hiểu hơn về ý nghĩa của chúng trong đời sống văn hóa sông nước của con người nơi đây. Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm bài soạn dưới đây:

Hỏi đáp bài Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Một số bài văn mẫu về Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên Ngữ văn 7 tập 2 Cánh Diều

Tác phẩm Ghe xuồng Nam Bộ - Minh Nguyên ca ngợi những giá trị và kinh tế và văn hóa của ghe xuồng với người dân Nam Bộ. Qua đó giúp người đọc có thêm nhiều hiểu biết về đặc điểm của từng loại ghe, xuồng nơi đây. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

---------------------(Đang cập nhật)---------------------

-- Mod Ngữ văn 7 HỌC247

NONE
OFF