OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA

Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập của Hồ Chí Minh Phần 1 Tác giả - Ngữ văn 12

Banner-Video

Phần hướng dẫn soạn bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh sẽ giúp các em nắm được những kiến thức trọng tâm trong bài Tuyên ngôn độc lập, đồng thời gợi ý giải quyết các câu hỏi trong sách giáo khoa. Chúc các em có quá trình soạn bài thật tốt, để thuận tiện hơn trong quá trình tiếp thu bài giảng tại lớp.

AMBIENT-ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

2. Tóm tắt nội dung bài học 

2.1. Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh

  • Hồ Chí Minh coi văn học là một vũ khí chiến đấu lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng.
  • Người chú trọng tính chân thật và tính dân tộc của văn học, luôn đề cao sự sáng tạo của người nghệ sĩ.
  • Khi cầm bút Người luôn xuất phát từ đối tượng, mục đích để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.

2.2. Sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh

  • Văn chính luận: Viết với mục đích đấu tranh chính trị: tiến công trực diện kẻ thù, thức tỉnh giác ngộ quần chúng, thể hiện những nhiệm vụ của cách mạng dân tộc
  • Truyện và kí: Vạch trần bộ mặt tàn ác, xảo trá, bịp bợm của chính quyền thực dân, châm biếm sâu cay vua quan phong kiến ôm chân thực dân xâm lược, bộc lộ lòng yêu nước nồng nàn và tinh thần tự hào về truyền thống bất khuất của dân tộc.
  • Thơ ca: Thể hiện tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cộng sản trong hoàn cảnh chiến đấu đầy thử thách, khốc liệt.

2.3. Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh

  • Độc đáo, đa dạng, đậm đà màu sắc dân tộc, cổ điển mà hiện đại.
  • Tạo được nét phong cách riêng độc đáo, hấp dẫn: Văn chính luận ngắn gọn, súc tích, lập luận sắc sảo, chặt chẽ; truyện và kí trào phúng thâm thúy, sắc bén hiện đại; thơ ca có sự kết hợp hài hòa, độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại.

3. Soạn bài Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả chương trình chuẩn

Câu 1: Những nét chính về quan điểm sáng tác văn học nghệ thuật của Chủ tịch Hồ Chí Minh

  • Hồ Chí Minh coi văn học là một thứ vũ khí lợi hại phụng sự cho sự nghiệp cách mạng, nhà văn là người chiến sĩ xung phong trên mặt trận văn hoá tư tưởng:

 “Nay ở trong thơ nên có  thép

  Nhà thơ cũng phải biết xung phong”.

(Cảm tưởng đọc “Thiên gia thi”).

Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận.

Anh chị em là chiến sĩ trên mặt trận ấy”.

  (Thư gửi các hoạ sĩ nhân dịp triển lãm hội hoạ 1951)

  • Bác luôn chú trọng  tính chân thực và tính dân tộc của văn học:
    • Tính chân thực: cảm xúc chân thật, phản ánh hiện thực xác thực:
      •  Người nhắc nhở những tác phẩm: “chất mơ mộng nhiều quá, mà cái chất thật của sự sinh hoạt rất ít”.
      •  Người căn dặn: “miêu tả cho hay, cho chân thật, cho hùng hồn”, phải “giữ tình cảm chân thật”.
    • Tính dân tộc:
      • Người nhắc nhở giới nghệ sĩ: phải giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt khi viết, “nên chú ý phát huy cốt cách dân tộc”
      • Người đề cao sự sáng tạo của văn nghệ sĩ: “chớ gò bó họ vào khuôn, làm mất vẻ sáng tạo”.
  • Khi cầm bút, Người luôn xuất phát từ mục đích, đối tượng tiếp nhận để quyết định nội dung và hình thức của tác phẩm.
  • Người luôn đặt câu hỏi:
    • “Viết cho ai?” (Đối tượng).
    • “Viết để làm gì?” (Mục đích).
    • “Viết cái gì?” (Nội dung).
    • “Viết thế nào?” (Hình thức).

Câu 2: Những nét khái quát về sự nghiệp văn học của Hồ Chí Minh

a. Văn chính luận

  • Mục đích sáng tác: lên án những chính sách tàn bạo của chế độ thực dân Pháp với các nước thuộc địa, kêu gọi những người nô lệ bị áp bức liên hiệp lại, đoàn kết đấu tranh, tấn công trực diện kẻ thù,…
  • Đặc điểm nổi bật:
    • Kết hợp giữa lí trí sáng suốt, trí tuệ sắc sảo và tình cảm yêu ghét nồng nàn, sâu sắc.
    • Lời lẽ chặt chè, súc tích.
  •  Tác phẩm tiêu biểu: Bản án chế độ thực dân Pháp (1925), Tuyên ngôn độc lập (1945); Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến (1946); Không có gì quý hơn độc lập tự do (1966).

b. Truyện và kí

  • Mục đích sáng tác: Viết nhằm tố cáo tội ác dã man, bản chất tàn bạo, xảo trá của thực dân phong kiến tay sai và đề cao những tấm lòng yêu nước và cách mạng.
  • Đặc điểm nổi bật:
    • Bút pháp hiện đại, tình huống truyện độc đáo, trí tưởng tượng phong phú, hình tượng sống động, sắc sảo.
    • Nghệ thuật trần thuật linh hoạt  → chất trí tuệ và tính hiện đại.
  •  Tác phẩm tiêu biểu: Pa-ri (1922), Lời than vãn của bà Trưng Trắc (1922), Con người biết mùi hun khói (1922), Đồng tâm nhất trí (1922), Vi hành (1923), Nhật kí chìm tàu (1931), Vừa đi đường vừa kể chuyện (1963)…

c. Thơ ca

  • Mục đích sáng tác:
    • Tái hiện một cách chân thật, chi tiết bộ mặt tàn bạo của chế độ nhà tù Quốc dân đảng và xã hội Trung Quốc.
    • Ghi lại tâm trạng, cảm xúc và suy nghĩ của tác giả, phản ánh tâm hồn và nhân cách cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng trong chốn ngục tù.
    • Tuyên truyền cách mạng.
  •  Đặc điểm nổi bật: Thơ Bác khắc họa bức chân dung nhân vật trữ tình mang nặng “nỗi nước nhà”, phong thái ung dung, lạc quan, tâm hồn hòa hợp với thiên nhiên và bản lĩnh của một nhà cách mạng luôn làm chủ tình thế
  •  Tác phẩm tiêu biểu:
    • Nhật kí trong tù (1942 – 1943): gồm 134 bài thơ, một số bài tiêu biểu: Chiều tối, Ngắm trăng, Lai Tân…
    • Những bài thơ làm ở Việt Bắc (từ 1941- 1945) Dân cày, Công nhân, Ca binh lính, Ca sợi chỉ, Pắc Bó hùng vĩ, Tức cảnh Pắc Bó, Đăng sơn, Đối nguyệt, Nguyên tiêu, Thu dạ, Báo tiệp, Cảnh khuya…

Câu 3: Những đặc điểm cơ bản của phong cách nghệ thuật Hồ Chí Minh

a. Văn chính luận

  • Thường ngắn gọn, súc tích, tư duy sắc sảo, lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng đầy sức thuyết phục.
  • Giàu tính chiến đấu và đa dạng về bút pháp.
  • Thấm đượm tình cảm, giàu hình ảnh, đa dạng về giọng điệu.

b. Truyện và kí

  • Mang tính hiện đại.
  • Thể hiện tính chiến đấu mạnh mẽ.
  • Nghệ thuật trào phúng vừa sắc bén, thâm thuý của phương Đông, vừa hài hước hóm hỉnh của phương Tây.

c. Thơ ca

  • Những bài thơ nhằm mục đích tuyên truyền: Lời lẽ giản dị, mộc mạc, mang màu sắc dân gian hiện đại, vừa dễ nhớ vừa dễ thuộc, vừa có sức tác động trực tiếp vào tình cảm người đọc, người nghe.
  • Những bài thơ viết theo cảm hứng nghệ thuật: Hàm súc, có sự hoà hợp độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, giàu chất trữ tình và tính chiến đấu.

Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất cho 3 câu hỏi thuộc phần hướng dẫn đọc - hiểu văn bản mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em tham khảo thêm bài giảng Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả.

4. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1:

Đề bài:

Phân tích bài thơ Chiều tối (mộ) trong tập Nhật kí trong tù để làm rõ sự hài hòa, độc đáo giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại của thơ Hồ Chí Minh.

Gợi ý làm bài:

a. Mở bài

  • Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm.

b. Thân bài

  • Màu sắc cổ diển được thể hiện ở các phương diện:
    • Thể loại: thơ tứ tuyệt đường luật
    • Hình ảnh: Cánh chim, chòm mây là hình ảnh quen thuộc trong thơ cổ.
    • Thời điểm: chiều tà, hoàng hôn xuống.
    • Tâm trạng: cô đơn, bâng khuâng trên con đường xa, nỗi buôn xa xứ.

⇒ Hình ảnh, cảm xúc mang đậm phong vị cổ điển trong Đường thi.

  • Màu sắc hiện đại:
    • Hình tượng trữ tình: con người đầy sức xuân đang mải mê lao động để cải tạo và xây dựng cuộc sống hạnh phúc cho mình. Con người là trung tâm của bức tranh, vượt lên hoàn cảnh.
    • Âm điệu: ấm áp, sôi nổi, tin tưởng.
    • Hình ảnh: bếp lửa ⇒ xóa đi sự âm u, lạnh lẽo.
    • Tâm trạng tác giả: hào hứng, hướng về sự sống trong tương lai và ánh sáng.
  • Sự hòa hợp của hai bút pháp cổ diển và hiện đại trong bài thơ tạo nên vẻ đẹp riêng của bài thơ cũng như phong cách nghệ thuật độc đáo của Hồ Chí Minh.

c. Kết bài

5. Một số bài văn mẫu về văn bản Tuyên ngôn độc lập - Phần 1: Tác giả

Để hiểu hơn về cuộc đời và sự nghiệp của tác giả Hồ Chí Minh, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây:

OFF