OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Bài 19: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX


Nhà Nguyễn là triều đại cuối cùng trong lịch sử phong kiến Việt Nam, tồn tại 143 năm với 13 đời vua. Vậy trong 50 năm đầu thống trị (giai đoạn nửa đầu thế kỉ XIX), tình hình nước ta đã thay đổi như thế nào? Để trả lời câu hỏi này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu thông qua nội dung của Bài 19: Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX trong chương trình SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo. Mời các em cùng tham khảo!

AMBIENT-ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 
 

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Sự ra đời của nhà Nguyễn

- Vua Quang Trung qua đời, nhà Tây Sơn suy yếu.

- Nguyễn Phúc Ánh xâm lược vùng đất thuộc nhà Tây Sơn và chiếm Phú Xuân năm 1801.

- Nguyễn Quang Toản rời bỏ Phú Xuân chạy ra bắc, bị bắt ở Bắc Giang.

- Triều đại Tây Sơn kết thúc.

- Năm 1802, nhà Nguyễn thành lập, chọn Phú Xuân (Thừa Thiên Huế) làm kinh đô.

1.2. Tình hình chính trị

- Nhà Nguyễn xây dựng nhà nước quân chủ tập quyền trên toàn lãnh thổ.

- Vua Gia Long đổi tên nước thành Việt Nam và thiết lập cơ cấu hành chính với 4 doanh và 7 trấn.

- Cơ cấu hành chính thay đổi dưới thời Minh Mạng với 30 tỉnh và 1 phủ Thừa Thiên.

- Nhà Nguyễn ban hành Hoàng Việt luật lệ, bao quát hầu hết các lĩnh vực của đời sống.

- Quân đội nhà Nguyễn chia thành 3 bộ phận: Thân binh, Cấm binh và Tinh binh.

Sơ đồ các đơn vị hành chính Việt Nam thời Gia Long

Hình 1. Sơ đồ các đơn vị hành chính Việt Nam thời Gia Long

- Nhà Nguyễn thực thi bang giao triều cống với nhà Thanh, đối đầu với Xiêm, buộc Lào, Chân Lạp thần phục, thiết lập ngoại giao và buôn bán với Ấn Độ và các nước Đông Nam Á.

- Quan hệ với Pháp khá cởi mở dưới thời Gia Long, nhưng bị khước từ tất cả yêu cầu bang giao của các nước phương Tây dưới thời Minh Mạng.

Lễ Phục Mạng

Hình 1. Lễ Phục Mạng (tâu với vua hoàn tất công việc được giao) – nghi thức thường triều của nhà nước quân chủ thời Nguyễn (tranh vẽ cuối thế kỉ XIX của Nguyễn Văn Nhân – Ảnh: Trung tâm Bảo tồn Di tích Cố đô Huế)

1.3. Tình hình kinh tế

a. Nông nghiệp

- Triều Nguyễn ưu tiên đất trồng lúa và đặc biệt chú trọng đến việc khai hoang đất tư để kích thích sản xuất nông nghiệp.

- Nhà nước triều Nguyễn thực thi chính sách doanh điền cấp tiền, nông cụ, thóc giống và chiêu mộ dân nghèo khai hoang, lập nghiệp ở những nơi trọng yếu.

- Nhà Nguyễn đào nhiều sông và kênh rạch ở phía Nam, mang lại hiệu quả không chỉ trong trị thuỷ mà trong cả quốc phòng, giao thông, định cư.

- Triều đình thất bại trong việc trị thuỷ ở đồng bằng Bắc Bộ, với 38 lần mưa bão lụt lội và 16 lần vỡ đê xảy ra trong suốt nửa đầu thế kỉ XIX.

Hình tượng cây lúa nước

Hình 2. Hình tượng cây lúa nước - cây lương thực chính của Việt Nam được khắc trên Cửu đỉnh thời Nguyễn

b. Thương nghiệp và thủ công nghiệp

- Nghề làm gốm sứ, dệt vải, nấu đường... phát triển chuyên nghiệp, xuất hiện nghề in tranh và các làng nghề nổi tiếng.

- Nhà nước tổ chức bộ phận thủ công nghiệp với quy mô lớn, quản lí ngành khai mỏ, đúc tiền, chế tạo súng, đóng thuyền và làm đồ dùng phục vụ hoàng gia.

- Chính sách cải cách tiền tệ và thống nhất các đơn vị đo lường thúc đẩy hoạt động buôn bán.

- Đường cái quan được sửa chữa, sông ngòi, kênh rạch được khai đào, tuy nhiên hệ thống thuế khoá khá nặng làm hạn chế hoạt động buôn bán.

- Hoạt động ngoại thương rất nhộn nhịp, các cảng như Đà Nẵng, Bến Nghé được phép thuyền nước ngoài lui tới làm ăn nhưng chịu sự kiểm soát chặt chẽ của triều đình. Sông Đồng Nai, sông Sài Gòn tấp nập thuyền bè của thương nhân đến từ Trung Quốc, Xiêm, Mã Lai, ...

Cảnh buôn bán trên sông Đồng Nai khoảng năm 1820

Hình 3. Cảnh buôn bán trên sông Đồng Nai khoảng năm 1820 (tranh về trong tác phẩm Lịch sử một chuyến đi tới Biển Đông của Giôn Oai (John White), Bô-xtơn, xuất bản năm 1823, trang 211, Thư viện Đại học Ha-vớt (Harvard))

1.4. Tình hình văn hóa

- Nhà Nguyễn khôi phục vị trí độc tôn của Nho giáo, hạn chế hoạt động của Thiên Chúa giáo và coi trọng tín ngưỡng cổ truyền của dân tộc.

- Gia Long mở Đốc học đường năm 1803 và tổ chức các kì thi Nho học từ năm 1807. Quốc sử quán được thành lập năm 1820 để sưu tầm, lưu trữ và biên soạn các bộ sử.

- Di sản quý giá về tư liệu thành văn – hệ thống châu bản và mộc bản – được để lại bởi nhà Nguyễn.

- Nhiều tác phẩm văn học nổi tiếng xuất hiện như Truyện Kiều của Nguyễn Du, Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình Chiều, những tuyển tập thơ Nôm của Hồ Xuân Hương, Bà Huyện Thanh Quan...

- Nhiều công trình kiến trúc nổi tiếng được xây dựng, bao gồm Quần thể kiến trúc Cố đô Huế, các lăng tẩm, cột cờ ở Hà Nội,...

Ngọ Môn, Hoàng thành Huế

Hình 4. Ngọ Môn, Hoàng thành Huế

- Nhã nhạc cung đình Huế đạt đến đỉnh cao nghệ thuật ca diễn và nghệ thuật ca múa nhạc dân gian phát triển rực rỡ. Các thể loại nghệ thuật phổ biến bao gồm tuồng, chèo, hát ả đào, hát trống quân, hát ví, cò lả, hát quan họ (Bắc Ninh), hát xoan (Phú Thọ), hát giặm (Nghệ – Tĩnh), các điệu ca, hò, lí ở miền Trung và miền Nam,...

1.5. Tình hình xã hội

- Xã hội Việt Nam nửa đầu thế kỉ XIX vẫn là xã hội nông nghiệp truyền thống với hai giai cấp chính là địa chủ và nông dân.

- Tư tưởng Nho giáo chính thống tạo nên một xã hội theo thứ tự "sĩ, nông, công, thương", nên xã hội vẫn coi trọng thi cử để đua chen ra chốn quan trường.

- Chế độ phong kiến quan liêu vẫn được nhà Nguyễn duy trì nên tạo điều kiện cho tầng lớp thống trị, quan lại, địa chủ, cường hào coi thường luật, nhũng nhiều và áp bức người dân.

- Các vua Nguyễn trong gần 50 năm nửa đầu thế kỉ XIX, đã phải đối mặt với nhiều cuộc khởi nghĩa chống áp bức, chống chính quyền.

- Các cuộc khởi nghĩa nổi bật nhất là của Phan Bá Vành (1821-1827), Nông Văn Vân (1833-1835), Cao Bá Quát (1854-1856) và Lê Văn Khôi (1833-1835) ở Gia Định.

1.6. Quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa, Trường Sa

 

Hình 5. Thống kê hoạt động của hải đội Hoàng Sa và thủy quân Triều Nguyễn hằng năm (Dựa theo Quốc sử quán Triều Nguyễn, Đại Nam thực lục, tập 4, Sđd, trang 867)

- Nhà Nguyễn tiếp tục quản lí và khai thác vùng quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

- Hải đội Hoàng Sa được tái lập lại vào năm 1803.

- Vào năm 1816, vua Gia Long xác nhận chủ quyền Việt Nam đối với quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa.

- Việc thực thi chủ quyền trên biển được vua trực tiếp kiểm tra giám sát từ thời vua Minh Mạng.

- Vua Minh Mạng cho khắc những vùng biển, cửa biển quan trọng của đất nước lên Cửu đỉnh.

VIDEO
YOMEDIA
Trắc nghiệm hay với App HOC247
YOMEDIA

Bài tập minh họa

Bài 1: Nêu sự ra đời của vương triều Nguyễn?

 

Hướng dẫn giải

- Năm 1792, vua Quang Trung qua đời; nhà Tây Sơn suy yếu, mâu thuẫn nội bộ ngày càng sâu sắc.

- Được sự ủng hộ của bộ phận đại địa chủ Gia Định, Nguyễn Phúc Ánh đem quân lấn dần vùng đất thuộc nhà Tây Sơn, đánh chiếm kinh đô Phú Xuân vào năm 1801.

- Năm 1802, Nguyễn Ánh đánh bại triều Tây Sơn, lên ngôi vua, lập ra nhà Nguyễn, đóng đô ở Phú Xuân (Thừa Thiên Huế).

 

Bài 2: Chính sách nào của nhà Nguyễn đạt hiệu quả cao nhất trong nông nghiệp?

 

Hướng dẫn giải

Chính sách đạt hiệu quả cao nhất là: chính sách doanh điền. Vì: nhờ thực hiện chính sách này, mà nhà Nguyễn đã khẩn hoang, lập nên được hàng trăm đồn điền ở khu vực Nam Bộ; đồng thời khai phá, lập thêm được 2 huyện mới ở khu vực miền Bắc là huyện Kim Sơn (nay thuộc tỉnh Ninh Bình) và huyện Tiền Hải (nay thuộc tỉnh Thái Bình).

ADMICRO

Luyện tập Bài 19 Lịch sử và Địa lí 8 CTST

Học xong bài này các em cần biết:

- Mô tả được sự ra đời của nhà Nguyễn.

- Trình bày được những nét chính về tình hình chính trị, sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của Việt Nam thời nhà Nguyễn.

- Mô tả được quá trình thực thi chủ quyền đối với quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa của các vua Nguyễn.

3.1. Trắc nghiệm Bài 19 Lịch sử và Địa lí 8 CTST

Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 19 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết. 

Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!

3.2. Bài tập SGK Bài 19 Lịch sử và Địa lí 8 CTST

Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo Chương 6 Bài 19 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.

Mở đầu trang 72 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Giải Câu hỏi trang 72 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Giải Câu hỏi trang 73 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Giải Câu hỏi mục 3a trang 75 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Giải Câu hỏi mục 3b trang 75 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Giải Câu hỏi trang 77 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Giải Câu hỏi mục 5 trang 78 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Giải Câu hỏi mục 6 trang 78 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Luyện tập 1 trang 79 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Vận dụng 2 trang 79 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Vận dụng 3 trang 79 SGK Lịch sử và Địa lí 8 Chân trời sáng tạo - CTST

Hỏi đáp Bài 19 Lịch sử và Địa lí 8 CTST

Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Lịch sử và Địa lí HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!

Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!

NONE
OFF