OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 trường THPT Hồng Quang

30/05/2021 1.25 MB 363 lượt xem 1 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2021/20210530/54584806559_20210530_212256.pdf?r=6152
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Mời các em học sinh cùng tham khảo Bộ 3 đề thi THPT QG năm 2021 môn Ngữ Văn - Trường THPT Hồng Quang có đáp án dưới đây nhằm giúp các em nắm được cấu trúc đề thi sắp tới. Từ đó, các em sẽ có sự chuẩn bị chu đáo cho kì thi của mình tốt nhất. Mời các em cùng tham khảo nhé!

 

 
 

TRƯỜNG THPT HỒNG QUANG

ĐỀ THI THỬ THPT QG

MÔN: NGỮ VĂN

NĂM HỌC: 2021

(Thời gian làm bài: 120 phút)

 

ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4

Ngày xưa, có một vị vua cai trị cả một vương quốc rộng lớn. Một ngày nọ, ông quyết định vi hành đến những vùng đất xa xôi nhất của đất nước. Khi trở về cung điện, ông phàn nàn rằng chân ông rất đau. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, bởi đây là lần đầu tiên ông thực hiện một chuyến đi dài như vậy, trong khi đó, những con đường ông đi qua đều gập ghềnh, sỏi đá. Bực mình vì bị những cơn nhức mỏi hành hạ, ông ra lệnh cho tất cả các con đường trong vương quốc phải được bao phủ bằng da súc vật. Tất nhiên đây là một mệnh lệnh rất khó thực hiện và tốn kém cả về sức người, sức của nhưng vẫn không ai dám khuyên can nhà vua.

Thế rồi cuối cùng, một người hầu khôn ngoan đã dũng cảm đứng ra ngăn cản nhà vua. Anh ta nói:

- Tại sao quốc vương lại có thể tiêu tốn ngân khố một cách vô ích như vậy ạ? Tại sao Người không cắt những miếng da bò êm ái phủ quanh đôi chân trần của mình?

Như vậy, không những chân Người sẽ không còn bị đau khi đi qua những con đường gập ghềnh sỏi đá nữa mà cả vương quốc cũng sẽ tiết kiệm được rất nhiều thời gian, công sức, của cải!

Nhà vua rất ngạc nhiên trước lời đề nghị lạ lùng của người hầu, nhưng rồi sau đó ông cũng đã đồng ý. Vậy là đôi giày đầu tiên trong lịch sử đã ra đời.

Đôi khi trong cuộc sống, chúng ta không cần bắt cả thế giới phải thay đổi theo mình, điều chúng ta cần, đơn giản chỉ là thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ của bản thân mà thôi.

(Hạt giống tâm hồn, trithucvn.net)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của văn bản trên là gì?

Câu 2: Anh (chị) hãy đặt nhan đề cho văn bản.

Câu 3: Theo anh (chị), tại sao Nhà vua rất ngạc nhiên trước lời đề nghị lạ lùng của người hầu?

Câu 4: Anh (chị) có đồng ý rằng mỗi người chúng ta “không cần bắt thế giới phải thay đổi theo mình” không? Vì sao?

II. LÀM VĂN (7.0 điểm)

Câu 1 (2.0 điểm):

Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, anh /chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về sự cần thiết của việc“ thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ của bản thân” để đạt đến thành công trong cuộc sống.

Câu 2 (5.0đ)

Có ý kiến cho rằng: Với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người.

Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua đoạn thơ sau:

- Mình về mình có nhớ ta

Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.

Mình về mình có nhớ không

Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn?

- Tiếng ai tha thiết bên cồn

Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi

Áo chàm đưa buổi phân li

Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay…

(Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD, 2010, Tr 109)

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 1

I. ĐỌC - HIỂU

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích trên là: Tự sự

Câu 2: Có thể đặt nhan đề cho văn bản như: Đừng thay đổi thế giới, Sự ra đời của chiếc giày, Hãy thay đổi bản thân….

Câu 3: Nhà vua rất ngạc nhiên trước lời đề nghị của người hầu vì:

- Trước đó không ai dám góp ý vì sợ nhà vua sẽ trách mắng

- Lời đề nghị của anh hầu đi ngược lại những điều nhà vua yêu cầu mọi người cần làm.

Câu 4: Nêu lên quan điểm của mình đồng ý hay không đồng ý với ý kiến trên và đưa ra lý lẽ thuyết phục

Ví dụ:

- Đồng ý với quan điểm vì thế giới rộng lớn, bao la nên cá nhân chúng ta không bao giờ có thể thay đổi cục diện. Chúng ta chỉ là “hạt cát” giữa “sa mạc” bao la nên không thể dùng sức mạnh của mình để cải biên xã hội.

- Không đồng ý vì xã hội chỉ thay đổi nếu mỗi cá nhân ra sức để dựng xây, cố gắng xoay chuyển. Cả cộng đồng cùng thay đổi thì cuộc sống xã hội cũng sẽ chuyển biến theo.

II. LÀM VĂN (7.0điểm)

Câu 1: Gợi ý làm bài

- Thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ của bản thân là thay đổi cách nhìn nhận, đánh giá về sự việc, con người của mỗi cá nhân trong những thời điểm khác nhau.

- Trong mọi hoàn cảnh, chúng ta cần có tầm nhìn bao quát, nghĩ rộng hơn, suy nghĩ sâu hơn, luôn có thái độ tích cực, lạc quan để giải quyết mọi tình huống một cách thấu đáo.

- Đừng chỉ chìm đắm trong lối suy nghĩ tiêu cực, thất vọng vì những điều diễn ra không như mong muốn. Thay vào đó, hãy nhìn những trở ngại đó là thách thức cần phải vượt qua bằng mọi cách. Người có suy nghĩ tích cực thì cơ hội thành công trong cuộc sống sẽ cao hơn đồng nghĩa với việc tạo dựng được những thành quả từ chính sức lực, trí tuệ, lối sống của mình.

- Phê phán những người bảo thủ, không chịu thay đổi để thích nghi, dễ rơi vào những suy nghĩ tiêu cực và dẫn đến những hành động lệch lạc. - Nhận thức sâu sắc về ý nghĩa to lớn của việc cần phải thay đổi tầm nhìn và cách suy nghĩ. Từ đó tích cực phấn đấu rèn luyện trong học tập, trong cuộc sống, bồi dưỡng lòng tự tin, ý thức tự chủ, cố gắng thay đổi chính mình trước khi nghĩ đến việc thay đổi người khác và thế giới.

Câu 2: Phân tích 8 câu thơ để làm rõ nhận định

Dàn ý tham khảo

I. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Tố Hữu là nhà thơ tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị

- Dẫn dắt 8 câu thơ cần phân tích

II. Thân bài:

1. Bốn câu đầu: khơi gợi kỷ niệm về một giai đoạn đã qua, về không gian nguồn cội, nghĩa tình

- Khung cảnh chia tay bịn rịn giữa kẻ ở và người về

- Cách xưng hô "mình – ta”: thân mật gần gũi như trong ca dao

- Điệp ngữ và kết cấu tu từ được lặp lại hai lần như khơi dậy bao kỉ niệm. Hai câu hỏi đều hướng về nỗi nhớ, một nỗi nhớ về thời gian “mười lăm năm”, một nỗi nhớ về không gian: sông, núi, nguồn.

-> Đó là khoảng thời gian gắn bó biết bao kỉ niệm của người dân Việt Bắc với người lính

2. Bốn câu sau: tiếng lòng của người về xuôi mang bao nỗi nhớ thương, bịn rịn

- Từ láy “bâng khuâng” thể hiện sự xao xuyến, “bồn chồn” thể hiện sự không yên tâm trong dạ, không nỡ rời bước

- Hình ảnh “áo chàm” chỉ người dân Việt Bắc thân thương giản dị

- Cử chỉ cầm tay nhau thay lời nói chứa đầy cảm xúc

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 1 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:

Sự quý giá của thời gian không phải là để giúp chúng ta có thể làm được những điều này, điều nọ... Có quá nhiều những điều này nọ như thế đủ để cho chúng ta quay cuồng trong suốt một đời, nhưng cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả! Vấn đề là chúng ta phải biết sống như thế nào để xứng đáng với giá trị thời gian ấy. Chúng ta lao động như một phương tiện để nuôi sống, nhưng bản thân sự lao động sáng tạo cũng chính là cuộc sống của chúng ta. Ngược lại, những giá trị vật chất được tạo ra luôn luôn có những giới hạn tạm bợ của nó, và rõ ràng không thể là mục đích cuối cùng để chúng ta nhắm đến. Những giá trị vật chất ấy có thể giúp cho ta có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng, chúng ta sẽ phải trả giá đắt. Nghệ thuật sống chân chính là ý thức được giá trị quý báu của đời sống trong từng khoảnh khắc tươi đẹp của cuộc đời.

(…) Thời gian cần phải được trân trọng trong từng khoảnh khắc. Khi chúng ta ý thức được rằng giá trị của cuộc sống nằm ở chỗ là chúng ta đang sống, chúng ta sẽ thấy tất cả những điều khác đều trở nên nhỏ nhặt, vụn vặt không đáng kể. Đời sống của ta quý giá, và đời sống của mọi người quanh ta cũng quý giá không thể lấy gì đánh đổi được.

(…) Mỗi buổi sáng thức dậy, chúng ta nhìn lên bầu trời trong xanh có ánh nắng ban mai ửng hồng, hoặc một chồi non vừa nhú còn ướt đẫm sương đêm... Mỗi một thực thể xinh đẹp ấy đều nhắc nhở ta biết là đời sống của ta đang tồn tại, và ta tự nhủ với mình sẽ không bỏ phí một phút giây nào được tồn tại trong cuộc sống nhiệm mầu này. Ta sẽ sống như thế nào để bản thân có được niềm vui hạnh phúc, và mang niềm vui, hạnh phúc đến cho mọi người quanh mình.

(Nguyên Minh - Thời gian là vốn quý)

Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên.

Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về câu nói sau: Có quá nhiều những điều này nọ như thế đủ để cho chúng ta quay cuồng trong suốt một đời, nhưng cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả!

Câu 3.

Theo anh/chị vì sao tác giả lại cho rằng: Những giá trị vật chất ấy có thể giúp cho ta có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng, chúng ta sẽ phải trả giá đắt?

Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích trên có ý nghĩa nhất với anh/chị?

II. LÀM VĂN (7,0 điểm)

Câu 1 (2,0 điểm)

Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ra ở phần đọc hiểu: Thời gian cần phải được trân trọng trong từng khoảnh khắc.

Câu 2 (5,0 điểm)

Có ý kiến cho rằng: Nổi bật trong tác phẩm “Rừng xà nu” của tác giả Nguyễn Trung Thành là hình tượng cây xà nu, đây là một hình tượng nghệ thuật biểu trưng cho sức sống, phẩm chất của người Tây Nguyên thời chống Mỹ. 

Anh/chị hãy làm sáng tỏ nhận định trên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 2

I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)

Câu 1. Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.

Câu 2. Gợi ý: "Có quá nhiều những điều này nọ như thế đủ để cho chúng ta quay cuồng trong suốt một đời, nhưng cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả! " có thể hiểu là:

- Những điều này nọ khiến chúng ta quay cuồng trong suốt một đời có thể là áp lực từ học hành, từ công việc, từ những lo toan về cuộc sống vật chất, những mối quan hệ xã hội….  tất cả làm cho chúng ta luôn vội vàng, tất bật. Đôi khi chúng ta quên mất thời gian dành cho chính bản thân mình.

- Tuy nhiên, cuối cùng rồi chúng ta sẽ không mang theo được gì cả vì giá trị của cuộc sống nằm ở chỗ là chúng ta đang sống. Nếu cứ để những lo toan, bận bịu, áp lực của cuộc sống đeo bám, dần dần chúng sẽ bào mòn, rút cạn sức sống làm cho chúng ta cảm thấy ngột ngạt, trống rỗng và mơ hồ về cuộc sống: không biết mình đang sống vì điều gì, đâu mới là hạnh phúc thật sự đối với mình?

=> Vì thế, đừng để cuộc sống hối hả cuốn ta vào vòng quay chóng mặt của nó, mỗi người cần có những khoảng ngừng lặng để được tận hưởng cuộc sống với ý nghĩa đích thực của nó.

Câu 3: Những giá trị vật chất ấy có thể giúp cho ta có cuộc sống thoải mái hơn, nhưng nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng, chúng ta sẽ phải trả giá đắt vì:

- Những giá trị vật chất như tiền bạc, những tiện nghi trong cuộc sống sinh hoạt (nhà cửa, xe cộ, quần áo, các thiết bị điện tử…) quả là rất cần thiết vì nó nâng cao chất lượng sống cho con người và thúc đẩy xã hội phát triển.

- Tuy nhiên, nếu chúng ta chỉ hoàn toàn phụ thuộc vào chúng ta sẽ dần bị những ham muốn bản năng, những lợi ích trước mắt làm cho tha hóa, trở nên thực dụng, xa rời những mục tiêu, lí tưởng cao đẹp. Có khi, vì những lợi ích vật chất mà con người đánh mất những mối quan hệ, những tình cảm lành mạnh, tốt đẹp với bạn bè, người thân; bị mọi người xa lánh, mãi sống trong cô độc. Nếu ai ai trong xã hội cũng đề cao giá trị vật chất hơn những giá trị tinh thần khác thì xã hội sẽ trở nên lạnh lùng, vô cảm.

Câu 4: Đoạn trích có nhiều thông điệp ý nghĩa về thời gian và cuộc sống. Thí sinh có thể chọn một thông điệp có ý nghĩa nhất với bản thân như:

- Cuộc sống vô cùng tươi đẹp, hãy biết tận hưởng nó trong từng khoảnh khắc.

- Đừng quá mải mê chạy theo những giá trị vật chất mà bỏ quên nhiều điều quý giá khác.

II. LÀM VĂN

Câu 1

Thí sinh viết một đoạn văn có dung lượng khoảng 200 chữ, đảm bảo đúng yêu cầu về nội dung và hình thức của một đoạn văn. Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần có lập luận hợp lí, thuyết phục, bày tỏ quan điểm rõ ràng, không vi phạm các chuẩn mực đạo đức và quy định của pháp luật. Sau đây là gợi ý:

- Thời gian là thứ vô cùng quý giá vì mỗi phút giây trôi qua trong cuộc đời chúng ta là vĩnh viễn mất, không thể lấy lại.

- Trân trọng từng khoảnh khắc của thời gian nghĩa là con người biết sống hết mình cho hiện tại, không chìm đắm trong quá khứ và mơ mộng về tương lai.

- Để từng khoảnh khắc không trôi đi vô nghĩa, cần phải làm gì?

+ Luôn sống ở tư thế chủ động, tích cực tham gia mọi hoạt động xung quanh để học hỏi, để tìm thấy niềm vui và những điều thú vị trong cuộc sống.

+ Biết yêu thương, quan tâm đến những người xung quanh.

+ Dám dấn thân, trải nghiệm để chinh phục những thử thách.

- Phê phán những người không biết trân trọng thời gian, để cuộc sống trôi qua kẽ tay.

Câu 2

a. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, vấn đề cần nghị luận

- Nguyễn Trung Thành là một nhà văn quân đội gắn bó với Tây Nguyên suốt hai cuộc kháng chiến, có nhiều tác phẩm thành công về mảnh đất và con người nơi đây.

- Truyện ngắn Rừng xà nu ra đời năm 1965, khi đế quốc Mỹ bắt đầu đổ quân ào ạt vào miền Nam, là câu chuyện về cuộc nổi dậy của dân làng Xô man.

- Một trong những thành công nổi bật của tác phẩm là xây dựng hình tượng nghệ thuật độc đáo: hình tượng cây xà nu. Đây là một hình tượng nghệ thuật biểu trưng cho sức sống, phẩm chất của người Tây Nguyên thời chống Mỹ.

b. Phân tích cây xà nu để làm sáng tỏ nhận định

* Xà nu là hình tượng nổi bật trong tác phẩm:

- Rừng xà nu được dùng để đặt tên cho tác phẩm, xuất hiện ngay từ những dòng mở đầu và trở đi trở lại nhiều lần theo diễn biến câu chuyện và kết thúc cũng bằng hình ảnh những cánh rừng xà nu chạy đến chân trời. Riêng hai chữ xà nu được nhắc lại khoảng 20 lần trong tác phẩm. Có thể nói tác phẩm trùng trùng điệp điệp những xà nu: cây xà nu, rừng xà nu, lửa xà nu, khói xà nu, nhựa xà nu…

- Xà nu gắn bó mật thiết với con người Tây Nguyên, không ở đâu có mặt người mà lại vắng bóng xà nu:

+ Xà nu gắn bó với cuộc sống sinh hoạt của người Xô Man: ngọn lửa xà nu cháy trong mỗi bếp, cháy trong đống lửa nhà Ưng – nơi tập hợp dân làng, khói xà nu nhuộm đen tấm bảng cho Tnú và Mai học chữ.

---(Để xem tiếp đáp án những câu còn lại vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau đây và trả lời các câu hỏi từ Câu 1 đến Câu 4:

... (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.

… (2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tôi có thể đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những công dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…

(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” - Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại)

Câu 1. Nêu các thao tác lập luận cơ bản được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2. Anh chị nhận ra được sự khác biệt giữa việc đọc sách của thời xưa và thời nay?

Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: “sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện nay…”?

Câu 4. Anh/chị rút ra được thông điệp, bài học gì sau khi đọc hiểu văn bản.

II. LÀM VĂN (7 điểm) 

Câu 1. Viết đoạn văn khoảng 200 chữ trình bày quan điểm của em về ý kiến của M.Gorki: Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.

Câu 2. Có ý kiến cho rằng nhân vật Mị trong truyện Vợ chồng A Phủ là một thành công của nhà văn Tô Hoài khi xây dựng con người thức tỉnh. Phân tích đoạn trích Vợ chồng A Phủ để làm sáng tỏ nhận định trên.

---- HẾT ----

ĐÁP ÁN ĐỀ SỐ 3

I. ĐỌC HIỂU

Câu 1. 

- Thao tác lập luận chính là bình luận và so sánh.

Câu 2.

Theo tác giả, có sự khác biệt lớn giữa việc đọc sách của thời xưa và thời nay:

+ Thời xưa, trẻ con hay người lớn, người Việt Nam hay Nhật Bản đều yêu mến và say sưa với những cuốn sách họ có được. Họ đọc sách nhiều lúc và nhiều nơi.

+ Thời nay, sách được thay thế bằng điện thoại thông minh, máy tính bảng, ti vi,... Các gia đình thay tủ sách bằng tủ rượu. Việc đọc sách bị hạn chế, nhà sách hoạt động cầm chừng và sách thì không bán được.

Câu 3.

Tác giả cho rằng: “sách vẫn luôn cần thiết, không thế thiếu trong cuộc sổng phẳng hiện nay...” bởi vì:

+ Cuộc sống hiện đại có các công nghệ nghe nhìn cung cấp lượng thông tin lớn nhưng sách vẫn là một kênh thông tin chính thống và phổ biến, đặc biệt là trong nhà trường.

+ Sách không chỉ là một kênh thông tin mà còn là di sản của nhân loại, là văn hóa, là truyền thống,..

+ Đọc sách không chỉ cho ta tri thức mà còn giúp ta rèn luyện phẩm chất: sự điềm tĩnh, năng lực tưởng tượng, thái độ trân trọng tri thức và cơ hội trau dồi những cảm xúc,…

Câu 4.

Thí sinh chủ động đưa ra ý kiến của bản thân, đảm bảo được yêu cầu về nội dung và hình thức như sau:

- Nội dung: trình bày được bài học/thông điệp cá nhân rút ra từ văn bản và bàn luận ngắn gọn về thông điệp đó.

- Bài học/Thông điệp: quý trọng sách; có cái nhìn đúng đắn về sách và văn hóa đọc; rèn luyện thói quen đọc sách;…

- Hình thức: đoạn văn ngắn, khoảng 8-10 dòng, diễn đạt mạch lạc.

II. LÀM VĂN 

Câu 1.

Dẫn dắt

- Nêu từ khóa: văn hóa và thói quen đọc sách.

Giải thích

- Sách mở ra trước mắt tôi những chân trời mới.:

+ Sách chứa đựng tri thức nhân loại.

+ Chân trời mới vừa là cái nhìn mới lạ (chủ thể), vừa là những điều mới mẻ về thế giới (đối tượng) mà ta thu nhận được trong và sau quá trình đọc sách.

Phân tích

- Sách mở ra những chân trời mới gì cho người đọc?

+ Sách cung cấp những kiến thức và kỹ năng cần thiết cho cuộc sống.

+ Sách kết nối quá khứ - hiện tại và tương lai, cho ta những cuộc du hành lý thú.

+ Sách cho ta mở rộng hiểu biết về thế giới tự nhiên, xã hội và về chính con người.

+ Sách nuôi dưỡng tâm hồn, nâng cao ước mơ,…

- Vì sao sách khiến ta làm được những điều vĩ đại ấy?

+ Vì sách là sự kết tinh của văn hóa và tri thức nhân loại, được lưu truyền qua muôn vàn thế hệ.

+ Vì sách là tâm huyết của mỗi người viết.

+ Vì sách được chọn lọc tự nhiên qua lịch sử, những cuốn sách có giá trị sẽ bền vững trường tồn trong thời gian.

Phản biện

- Có phải sách nào cũng đáng quý? (có những sách ít giá trị, kém chất lượng, cần biết chọn lọc)

- Làm sao để đọc được hết sách trong vô vàn ngày nay? (lựa chọn sách phù hợp với bản thân)

- Đọc sách có thoát ly cuộc sống? (việc đọc sách phải phục vụ cho cuộc sống chứ không phải thoát ly khỏi cuộc sống, phải kết hợp nhuần nhị đọc sách và trải nghiệm thực tế)

Liên hệ

- Bài học/Liên hệ + Từ khóa.

Hiểu được giá trị của sách in và lên kế hoạch đọc sách, góp phần xây dựng văn hóa đọc trong tập thể: gia đình, lớp, trường và rộng hơn là cộng đồng mình sống.

Câu 2.

Yêu cầu chung:

- Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kỹ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục rõ rang, đầy đủ; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng phân tích, cảm thụ.

- Diễn đạt trôi chảy, đảm bảo tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

Yêu cầu cụ thể:

Khái quát vài nét về tác giả - tác phẩm

- Tô Hoài tên thật là Nguyễn Sen, là nhà văn có hiểu biết sâu rộng và vốn sống phong phú về phong tục, tập quán của nhiều dân tộc ở nhiều vùng miền khác nhau trên đất nước. Tác phẩm của Tô Hoài luôn hấp dẫn người đọc bởi lối kể chuyện hóm hỉnh, sinh động, bởi vốn từ vựng giàu có lạ thường.

- Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn thành công nhất trong ba truyện ngắn viết về đề tài Tây Bắc của ông. Tác phẩm có một giá trị hiện thực và nhân đạo đáng kể. Vợ chồng A Phủ in trong tập Truyện Tây Bắc (1954). Tác phẩm ra đời là kết quả của chuyến đi thực tế của nhà văn cùng với bộ đội giải phóng Tây Bắc. Tác phẩm thể hiện chân thực, xúc động về cuộc sống cơ cực, tủi nhục của đồng bào các dân tộc thiểu số vùng cao dưới ách thống trị của thực dân và phong kiến cùng quá trình giác ngộ cách mạng, tự vùng lên giải phóng cuộc đời.

Giải thích

- “Con người thức tỉnh” chỉ một dạng nhân vật văn học vốn có số phận bất hạnh nhưng biết vươn lên đấu tranh để thay đổi cuộc đời, giành lại cho mình những niềm hạnh phúc đáng được có.

- Mị là nhân vật từng nếm trải nhiều cay đắng, tủi nhục và đau khổ trải qua những năm dài bị áp bức bóc lột, bị chà đạp, giày xéo mà trở thành con người gần như vô cảm vô hồn, sống trong trạng thái nhẫn nhục, cam chịu cho thân phận mình. Cuối cùng, con người thức tỉnh dần dần “hồi sinh”, tự ý thức về quyền sống và quyền làm người của mình, phản kháng áp bức, bất công giành lấy tự do và hạnh phúc, xây dựng một cuộc sống có ý nghĩa. Cùng với nhân vật A Phủ, ta thấy rõ nhân vật Mị là “con người thức tỉnh” giàu ý nghĩa nhân văn.

Phân tích

- Từ cuộc đời đầy bi kịch:

+ Mị là một cô con dâu gạt nợ sống ở nhà thống lí Pá Tra để trả món nợ truyền đời - truyền kiếp. Quãng đời của Mị ở Hồng Ngài thật sự là một chuỗi ngày đen tối nhất của một người đàn bà ở giữa chốn địa ngục trần gian.

+ Tuy là mang tiếng con dâu của vua xứ Mèo mà lại phải làm việc quần quật như “con trâu, con ngựa”, sống vô cảm vô hồn, không có ý thức về thời gian, tuổi trẻ, tình yêu, cam chịu, nhẫn nhục.

- Đến thức tỉnh trong đêm tình mùa xuân.

+ Từ sự tác động của ngoại cảnh, đặc biệt là tiếng sáo, men rượu, khiến Mị hồi sinh, Mị nhận ra Mị còn trẻ (sự ý thức được về bản thân, về ngoại hình, nhan sắc), Mị muốn đi chơi (sự ý thức được nhu cầu đòi hỏi về mặt tinh thần).

+ Mị so sánh mình với bao người phụ nữ khác: “Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết”. Và cô gái ấy trở lại cái đau đớn khi nhận ra cuộc hôn nhân phi lí của mình. Nhắc lại điều đó, ý muốn tự tử của Mị lại trở lại. Hay nói cách khác, nghĩ đến nắm là ngón, đến cái chết lại là dấu hiệu cô Mị đã hồi sinh, nhận ra mình muốn chết là ý thức được về những nỗi thống khổ, là sự phản ứng lại trước số phận nghiệt ngã, là khao khát muốn được tự do.

+ Và Mị đã có những hành động, không phải vô tri, thói quen, mà là hành động của thức tỉnh. Trước tiên, Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ vào đĩa cho đèn thêm sáng. Sau đó, Mị quấn lại tóc, lấy cái váy hoa chuẩn bị đi chơi, Mị đã bước đi theo tiếng gọi của tiếng sáo, của nhu cầu bản thân, Mị đang vượt qua những rang buộc, để sống thật với con người mình, khao khát của mình.

+ Nhưng A Sử về, A Sử ở đó như đại diện cho cường quyền, thần quyền, chặn đứng khát khao, nhu cầu của Mị, A Sử trói đứng Mị vào cột, thế nhưng A Sử không thể trói được tâm hồn Mị, Mị bị trói nhưng Mị vẫn vùng bước đi.

---(Để xem đầy đủ nội dung của Đề thi số 3 vui lòng xem online hoặc đăng nhập tải về máy)---

 

Trên đây là một phần trích đoạn nội dung Bộ 3 đề thi thử THPT QG môn Ngữ văn năm 2021 Trường THPT Hồng Quang. Để xem thêm nhiều tài liệu tham khảo hữu ích khác các em chọn chức năng xem online hoặc đăng nhập vào trang Hoc247.net để tải tài liệu về máy tính.

Hy vọng tài liệu này sẽ giúp các em học sinh ôn tập tốt và đạt thành tích cao trong học tập.

Chúc các em học tập tốt !

ADMICRO
NONE
OFF