Xin giới thiệu đến các em bài giảng Thực hành: Nhận biết một số phân tử sinh học môn Sinh học lớp 10 chương trình Kết nối tri thức được HOC247 biên soạn và tổng hợp nhằm giúp các em tìm hiểu tiến hành thực nghiệm nhận biết một số phân tử sinh học... Cũng như các phương pháp học tập... Để đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu nội dung vài học, mời các em cùng tham khảo nội dung chi tiết trong bài giảng sau đây.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Chuẩn bị
a. Dụng cụ, thiết bị
Ống nghiệm các loại, bình thuỷ tinh chịu nhiệt, pipet, ổng nhỏ giọt, đèn cồn, kẹp ống nghiệm.
b. Nguyên liệu, hoá chất
Thuốc thử Benedict (C,H, CuNa2O15S), nước cất, cồn ethanol tuyệt đối, dung dịch sodium hydroxide loãng (NaOH 10%), hydrochloric acid (HCI), copper sulphate (CuSO4), dung dịch albumin 1%. Đường glucose, lòng trắng trứng, dầu ăn.
1.2. Cách tiến hành thí nghiệm
a. Nhận biết đường glucose
* Nguyên lí
- Glucose được nhận biết bằng phép thử Benedict. Trong phép thử này, dung dịch copper THỨC sulphate trong môi trường kiềm có màu xanh đặc trưng, khi phản ứng với glucose (đun nóng) tạo nên chất kết tủa màu đỏ gạch.
Glucose + Cu (màu xanh) — Đường bị oxy hoá + Cu2+ (màu đỏ gạch)
* Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Hoà tan khoảng 20 g glucose vào trong nước được dung dịch glucose loãng.
Bước 2: Trộn dung dịch glucose với dung dịch Benedict (thể tích bằng nhau) trong ống nghiệm rồi đun nóng bằng một trong hai cách sau:
(1) Đun cách thuỷ: Đặt ổng nghiệm trong bình thuỷ tinh chứa nước, đun trên bếp điện hoặc trên ngọn lửa đèn cồn.
(2) Sử dụng kẹp ống nghiệm để hơ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn cồn nhưng không để dung dịch bị đun sôi, bằng cách liên tục đưa ống nghiệm vào ngọn lửa rồi lại đưa ra ngay để làm cho dung dịch đủ nóng.
Lưu ý: Thực hiện đúng và cẩn thận từng thao tác theo hướng dẫn, tránh để xảy ra hoả hoạn hoặc bị bỏng khi sử dụng đèn cồn.
Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu trong ống nghiệm: Màu của dung dịch trong ống nghiệm sẽ chuyển dần từ xanh lục sang vàng và cam rồi xuất hiện chất kết tủa dưới đáy ống nghiệm có màu đỏ gạch của copper oxide (CuO).
Nhận biết đường glucose
b. Nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương
* Nguyên lí
Lipid không tan trong nước nhưng tan trong cồn và các dung môi không phân cực như cloroform, ether, benzen,... Vì vậy, có thể nhận biết sự có mặt của lipid thông qua phép thử được gọi là phép thử nhũ tương.
* Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Cho hai giọt dầu ăn vào trong ống nghiệm cùng với 5 mL cồn tuyệt đối rồi lắc mạnh cho đến khi dấu hòa tan hoàn toàn.
Bước 2: Rót dung dịch này sang ống nghiệm chứa vài mL nước.
Bước 3: Quan sát màu sắc trong ống nghiệm: huyền phù màu trắng sữa sẽ xuất hiện trong ống nghiệm, Các giọt huyền phù phản xạ và hấp thụ ánh sáng, làm cho dung dịch trở nên trắng như những đám mây. Nếu dung dịch cồn không chứa triglyceride thì cồn sẽ hòa tan trong nước và khi đó ánh sáng sẽ xuyên qua hỗn hợp làm cho dung dịch cồn và nước trở nên trong suốt.
Nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương
c. Nhận biết protein bằng phép thử Biuret (Biuret test)
* Nguyên lí
- Tất cả các protein đều có các liên kết peptide chứa nguyên tử nitrogen. Những nguyên tử này liên kết với Cu2+ tạo thành phức chất có màu tím đỏ. Đây chính là đặc điểm nhận biết protein trong phép thử Biuret.
- Trong môi trường kiềm, các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím, tím hoặc tim đỏ, tùy thuộc vào số lượng liên kết peptide nhiều hay ít.
- Hoá chất được dùng trong phép thử này được gọi là chất thử Biuret, bao gồm hỗn hợp của dung dịch CuSO4 loãng và dung dịch NaOH hoặc KOH loãng. Có thể sử dụng dung dịch chất thử Biuret pha sẵn. Để ngăn Cứ" phản ứng với nhóm hydroxyl (–OH) hình thành chất kết tủa, người ta thường thêm Biuret sodium citrate hoặc sodium potassium tartrate vào chất thử.
* Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Cho một ít dung dịch albumin 1% hoặc một lượng nhỏ lòng trắng trứng vào ống nghiệm cùng với 5 mL dung dịch NaOH loãng.
Bước 2: Thêm vào ống nghiệm 5 mL dung dịch CuSO4 1%.
Bước 3: Quan sát sự thay đổi trong ống nghiệm: dung dịch sẽ chuyển dần từ màu xanh sang màu xanh tím sau vài phút.
Nhận biết protein bằng phép thử Biuret (Biuret test)
Bài tập minh họa
BÁO CÁO THỰC HÀNH
1. Mục đích
- Tiến hành được thí nghiệm nhận biết các thành phần hoá học có trong tế bào như đường đơn, tinh bột, protein và lipid.
- Áp dụng được nguyên lí của các phản ứng hoá học đặc thù để nhận biết được từng loại phân tử sinh học.
- Có được các kĩ năng thao tác trong phòng thí nghiệm như pha hoá chất sử dụng các dụng cụ và đặc biệt là các kĩ thuật an toàn phòng thí nghiệm, tránh bị bỏng, hoả hoạn, bị hoá chất bắn vào cơ thể và quần áo.
2. Cách tiến hành
2.1. Thí nghiệm: Nhận biết đường glucose
Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Hoà khoảng 20g glucose vào trong nước được dung dịch glucose loãng.
Bước 2: Trộn dung dịch glucose với dung dịch Benedict (thể tích bằng nhau) trong ống nghiệm rồi đun nóng bằng một trong hai cách sau:
(1) Đun cách thuỷ: Đặt ống nghiệm trong bình thuỷ tinh chứa nước, đun trên bếp điện hoặc trên ngọn lửa đèn cồn.
(2) Sử dụng kẹp ống nghiệm để hơ ống nghiệm trên ngọn lửa đèn còn nhưng không để dung dịch bị đun sôi, bằng cách liên tục đưa ống nghiệm vào ngọn lửa rồi lại đưa ra ngay để làm cho dung dịch đủ nóng.
Lưu ý: Thực hiện đúng và cẩn thận từng thao tác theo hướng dẫn, tránh để xảy ra hoả hoạn hoặc bị bỏng khi sử dụng đèn cồn.
Bước 3: Quan sát sự thay đổi màu trong ống nghiệm.
2.2. Thí nghiệm: Nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương
Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Cho hai giọt dầu ăn vào trong ống nghiệm cùng với 5ml cồn tuyệt đối rối lắc mạnh cho đến khi dầu hoà tan hoàn toàn.
Bước 2: Rót dung dịch này sang ống nghiệm chứa vài mL nước.
Bước 3: Quan sát màu sắc trong ống nghiệm huyền phù màu trắng sữa sẽ xuất hiện trong ống nghiệm.
2.3. Thí nghiệm: Nhận biết protein bằng phép thử Biuret (Biuret test)
Quy trình thí nghiệm
Bước 1: Cho một ít dung dịch albumin 1% hoặc một lượng nhỏ lòng trắng trứng vào ống nghiệm cùng với 5 ml dung dịch NaOH loãng.
Bước 2: Thêm vào ống nghiệm 5 ml dung dịch CuSO4 1%.
Bước 3: Quan sát sự thay đổi trong ống nghiệm.
3. Kết quả
Thí nghiệm |
Kết quả |
Nhận biết đường glucose |
Màu của dung dịch trong ống nghiệm sẽ chuyển dần tử xanh lục sang vàng và cam rối xuất hiện chất kết tủa dưới đáy ống nghiệm có màu đỏ gạch của copper Oxide |
Nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương |
- Các giọt huyền phủ phản xạ và hấp thụ ánh sáng làm dung dịch trở nên trắng như những đám mây. - Nếu dung dịch còn không chứa triglyceriide thì con sẽ hoà tan trong nước và khi đó ánh sáng ở xuyên qua hỗn hợp làm cho dung dịch cồn và nước trở nên trong suốt |
Nhận biết protein băng phép thử Biuret (Biuret test) |
Dung dịch sẽ chuyển dần từ màu xanh sang màu tím sau vài phút. |
4. Giải thích và kết luận
Thí nghiệm |
Giải thích kết quả |
Kết quả |
Nhận biết đường glucose |
Dung dịch copper sulphate trong môi trường kiềm có màu xanh đặc trưng, khi phản ứng với glucose tạo nên chất kết tím màu đỏ gạch. Glucose + Cu2+(màu xanh) → Đường bị oxi hóa + Cu+ (màu đỏ gạch) |
Phản ứng với glucose với dung dịch copper sulphate trong môi trường kiểm tạo nên chất kết tủa màu đỏ gach. |
Nhận biết lipid bằng phép thử nhũ tương |
Lipid không tan trong nước nhưng tan trong cồn và các dung môi không phân cực như doroforrm, ether, benzen…. |
Dầu ăn có thành phần là lipid. |
Nhận biết protein băng phép thử Biuret (Biuret test) |
Các hợp chất có chứa từ hai liên kết peptide trở lên phản ứng với CuSO4 tạo thành phức chất màu xanh tím, tim hoặc tím đỏ, tuỳ thuộc vào số lượng liên kết peptide nhiều hay ít. |
Các liên kết peptide chứa nguyên tử nitrogen. Những nguyên tử này liên kết với Cu tạo thành phức chất có màu tím đỏ. |
5. Trả lời câu hỏi
Câu 1.
Quy trình thí nghiệm nhận biết protein và glucose trong thực phẩm có gì khác với quy trình nhận biết lipid?
Hướng dẫn giải:
- Với thí nghiệm nhận biết protein và glucose trong thực phẩm người ta sử dụng các chất để nhận biết và quan sát hiện tượng đổi màu của dung dịch.
- Với thí nghiệm nhận biết lipid người ta dựa vào tính chất lưỡng cực của lipid. Lipid không tan trong nước nhưng tan trong cồn và các dung môi không phân cực.
Câu 2.
Vì sao lại có sự khác nhau đó?
Lời giải chi tiết:
Dựa vào tính chất vật lí và tính chất hóa học của từ loại phân tử hữu cơ để đưa ra các phương pháp nhận biết phù hợp
Luyện tập Bài 6 Sinh học 10 KNTT
Sau bài học này, học sinh sẽ nắm được:
- Tiến hành được thí nghiệm nhận biết các thành phần hóa học có trong tế bào như đường đơn, tinh bột, protein và lipid.
- Áp dụng được nguyên lí của các phản ứng hóa học đặc thù để nhận biết được từng loại phân tử sinh học.
- Có được các kĩ năng thao tác trong phòng thí nghiệm như pha hóa chất, sử dụng các dụng cụ và đặc biệt là các kĩ thuật an toàn phòng thí nghiệm, tránh bị bỏng, hoả hoạn, bị hóa chất bắn vào cơ thể và quần áo.
3.1. Trắc nghiệm Bài 6 Sinh học 10 KNTT
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 6 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. Có tính phân cực
- B. Cấu trúc theo nguyên tắc đa phân
- C. Có tính kị nước
- D. Có tính axit
-
- A. Dầu thực vật được chiết xuất từ các loại thực vật
- B. Dầu thực vật không gây bệnh xơ cứng động mạch
- C. Dầu thực vật được cấu tạo bởi glixerol và 3 gốc axit béo
- D. Thành phần cấu tạo có chứa axit béo không no
-
- A. Xenlulozo
- B. Glucozo
- C. Saccarozo
- D. Fructozo
Câu 4-10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
3.2. Bài tập SGK Bài 6 Sinh học 10 KNTT
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 10 Kết nối tri thức Bài 6 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Trả lời câu hỏi trang 42 SGK Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Hỏi đáp Bài 6 Sinh học 10 KNTT
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 10 HỌC247