OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất - Ngữ văn 7

Banner-Video

Hướng dẫn soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất dưới đây sẽ gợi ý cho các em trả lời khái niệm về tục ngữ và các câu hỏi bài học và làm bài tập về Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất. Bài học giúp các em hiểu đúng nội dung, ý nghĩa và một số hình thức nghệ thuật của những câu ca dao, tục ngữ. 

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Nội dung

  • Những câu tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất đã phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. Những câu tục ngữ ấy là túi khôn của nhân dân nhưng chỉ có tính chất tương đối chính xác vì không ít kinh nghiệm được tổng hợp chủ yếu là dựa vào quan sát.

1.2. Nghệ thuật

  • Lối nói ngắn gọn, có vần, có nhịp điệu, giàu hình ảnh.
  • Sử dụng kết cấu diễn đạt theo kiểu đối xứng, nhân quả, hiện tượng và ứng xử cần thiết.

2. Soạn bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

2.1. Soạn bài tóm tắt

2.2. Soạn bài chi tiết

Câu 1: Có thể chia tám câu trong bài làm mấy nhóm? Mỗi nhóm gồm những câu nào? gọi tên từng nhóm đó?

  • Có thể chia những câu tục ngữ thành hai nhóm:
    • Nhóm câu tục ngữ về thiên nhiên: câu 1, 2, 3, 4.
    • Nhóm câu tục ngữ về lao động sản xuất: câu 5, 6, 7, 8.

Câu 2. Phân tích từng câu tục ngữ theo kiểu nội dung sau:

a). Nghĩa của câu tục ngữ.

b). Cơ sở thực tiễn của kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.

c). Một số trường hợp có thể áp dụng kinh nghiệm nêu trong câu tục ngữ.

d). Giá trị của kinh nghiệm mà câu tục ngữ thể hiện.

(1)             

Đêm tháng năm chưa nằm đã sáng

Ngày tháng mười chưa cười đã tối.

  • Nghĩa là tháng năm đêm ngắn, tháng mười ngày ngắn. Suy ra tháng năm ngày dài, tháng mười đêm dài.
  • Cơ sở thực tiễn là dựa trên quan sát, trải nghiệm thực tế.
  • Áp dụng kinh nghiệm này, người ta chú ý phân bố thời gian biểu làm việc cho phù hợp. Chú ý khẩn trương khi làm việc, bố trí giấc ngủ hợp lí,...
  • Câu tục ngữ giúp con người có ý thức về thời gian làm việc theo mùa vụ.

(2)             

Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa.

  • Nghĩa là khi trời nhiều (dày) sao sẽ nắng, khi trời không có hoặc ít (vắng) sao thì mưa.
  • Đây là kinh nghiệm để đoán mưa nắng, liên quan trực tiếp đến công việc sản xuất nông nghiệp và mùa màng. Do ít mây nên nhìn thấy nhiều sao, nhiều mây nên nhìn thấy ít sao.
  • Nhìn sao có thể đoán trước được thời tiết để sắp xếp công việc.

(3)            

Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.

  • Nghĩa là khi có ráng mỡ gà, sẽ có mưa bão lớn. Vì vậy phải chú ý chống bão cho nhà cửa.
  • Câu tục ngữ nhắc nhở ý thức phòng chống bão lụt.

(4)             

Tháng bảy kiến bò, chỉ lo lại lụt.

  • Vào tháng bảy, nếu thấy kiến di chuyển (bò) thì khả năng sắp có mưa lớn và lụt lội xảy ra.
  • Kiến là loại côn trùng nhạy cảm. Khi sắp có mưa lụt, chúng thường di chuyển tổ lên chỗ cao, vì vậy chúng bò ra khỏi tổ. (Trước trận mưa rào, Trần Đăng Khoa quan sát thấy: kiến/ hành quân/ đầy đường.)
  • Câu tục ngữ được đúc kết từ quan sát thực tế, nó nhắc nhở về ý thức phòng chống bão lụt, loại thiên tai thường gặp ở nước ta.

(5)             

Tấc đất tấc vàng

  • Đất được coi quý ngang với vàng.
  • Đất thường tính bằng đơn vị mẫu, sào, thước (diện tích). Tính tấc là muốn tính đơn vị nhỏ nhất (diện tích hay thể tích). Vàng là kim loại tính đếm bằng chỉ, bằng cây (dùng cân tiểu li để cân đong). Đất quý ngang vàng (Bao nhiêu tấc đất, tấc vàng bấy nhiêu).
  • Đất quý như vàng vì đất nuôi sống con người, tiềm năng của đất là vô hạn, khai thác mãi không bao giờ vơi cạn.
  • Người ta sử dụng câu tục ngữ này để đề cao giá trị của đất, phê phán việc lãng phí đất (bỏ ruộng hoang, sử dụng đất không hiệu quả).

(6)             

Nhất canh trì, nhị canh viên, tam canh điền.

  • Câu này nói về giá trị kinh tế khi khai thác ao, vườn, ruộng. Cũng có thể nói về sự công phu, khó khăn của việc khai thác các giá trị kinh tế ở các nơi đó. Ruộng thì phổ biến, chỉ để cấy lúa hay trồng cây lương thực, hoa màu. Vườn thì trồng cây ăn quả, cây lấy gỗ. Ao thả cá, thả rau muống,... Kĩ thuật canh tác rất khác nhau. Người xưa đã tổng kết về giá trị kinh tế, cũng có thể kèm theo đó là độ khó của kĩ thuật.
  • Áp dụng câu tục ngữ để khai thác tốt điều kiện tự nhiên, làm ra nhiều của cải vật chất.

(7)           

Nhất nước, nhì phân, tam cần, tứ giống.

  • Câu tục ngữ nói về vai trò của các yếu tố trong sản xuất nông nghiệp (trồng lúa nước) của nhân dân ta.
  • Yếu tố nước phải là yếu tố quan trọng hàng đầu, nếu bị úng, hay bị hạn, mùa vụ có thể bị thất thu hoàn toàn. Sau đó là vai trò quan trọng của phân bón. Yếu tố cần cù, tích cực chỉ đóng vai trò thứ ba. Giống đóng vai trò thứ tư. Tuy nhiên, nếu ba yếu tố trên ngang nhau, ai có giống tốt, giống mới thì người đó sẽ thu hoạch được nhiều hơn.
  • Câu tục ngữ nhắc nhở người làm ruộng phải đầu tư vào tất cả các khâu, nhưng cũng phải chú ý ưu tiên, không tràn lan, nhất là khi khả năng đầu tư có hạn.

(8)             

Nhất thì, nhì thục.

  • Câu tục ngữ nêu vai trò của thời vụ (kịp thời) là hàng đầu. Sau đó mới là yếu tố làm đất kĩ, cẩn thận. Thời vụ liên quan đến thời tiết, nắng mưa. Nếu sớm quá, muộn quá, cây trồng sẽ bị ảnh hưởng và có khi không cho sản phẩm.
  • Câu tục ngữ nhắc nhở vấn đề thời vụ và việc chuẩn bị đất kĩ trong canh tác.

Câu 3. Nhìn chung tục ngữ có những đặc điểm về hình thức:

Ngắn gọn.

Thường có vần, nhất là vần lưng.

Các vế thường đối xứng với nhau cả về hình thức, cả về nội dung.

Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. 

Hãy minh hoạ đặc điểm nghệ thuật đó và phân tích giá trị của chủng bằng những câu tục ngữ trong bài học.

  • Ngắn gọn: Mỗi câu tục ngữ chỉ có một số lượng từ không nhiều. Có câu rất ngắn như câu: Tấc đất, tấc vàng; Nhất thì, nhì thục.
  • Thường có vần, nhất là vần lưng. Hầu như câu tục ngữ nào cũng có vần. Ví dụ: nhất thì, nhì thục; Mau sao thì nắng, vắng sao thì mưa; Ráng mỡ gà, có nhà thì giữ.
  • Các vế đối xứng nhau cả về hình thức và nội dung. Ví dụ như 2 vế của câu 1, câu 2, câu 3.
  • Lập luận chặt chẽ, giàu hình ảnh. Lời trong tục ngữ cô đọng, mỗi lời như dồn nén, không có từ thừa. Các hình ảnh ví von như chưa nằm, chưa cười, các hình ảnh thiên nhiên như sao, ráng, đất, vàng,...

Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất  để nắm vững đượuc những kiến thức cần đạt khi học tiết văn này.

3. Một số bài văn mẫu về văn bản Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Để hiểu hơn về thể loại tục ngữ, các em có thể tham khảo thêm một số bài văn mẫu dưới đây:

4. Hỏi đáp về bài Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

OFF