OPTADS360
AANETWORK
LAVA
YOMEDIA

Soạn bài Ôn tập phần Văn - Ngữ văn 7

Banner-Video

Bài soạn Ôn tập phần Văn sẽ giúp các em hệ thống lại tòa bộ những văn bản đã học trong chương trình Ngữ văn lớp 7.

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung

  • Tên các văn bản đã học
  • Các định nghĩa
  • Những tình cảm, thái độ thể hiện trong các bài ca dao - dân ca đã học
  • Những kinh nghiệm của nhân dân được thể hiện trong tục ngữ
  • Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình
  • Giá trị chủ yếu về tư tưởng, nghệ thuật của các tác phẩm văn xuôi đã học

2. Hướng dẫn soạn bài Ôn tập phần Văn

Câu 1. Em hãy nhớ và ghi lại thất cả nhan đề các văn bản (tác phẩm) đã được đọc - hiểu trong cả năm học. Sau đó, đối chiếu với sách giáo khoa, tự kiểm tra và bổ sung những chỗ thiếu, sửa những chỗ sai rồi chép lại vào vở một cách đầy đủ, chính xác danh mục các văn bản đã học.

Tên bài Tên tác giả

Cổng trường mở ra

Mẹ tôi

Cuộc chia tay của những con búp bê

Những câu hát về tình cảm gia đình

Những câu hát về tình quê hương, đất nước, con người

Những câu hát than thân

Những câu hát châm biếm

Sông núi nước Nam

Phò giá về kinh

Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra

Bài ca Côn Sơn

Sau phút chia li

Bánh trôi nước

Qua đèo ngang

Bạn đến chơi nhà

Xa ngắm thác núi Lư

Cảm nghĩ trong đên thanh tĩnh

Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê

Bài ca nhà tranh bị giá thu phá.

Cảnh khuya

Rằm tháng giêng

Tiếng gà trưa

Một thứ quà của  lúa non: Cốm

Sài Gòn tôi yêu

Mùa xuân của tôi

Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất

Tục ngữ về con người và xã hội

Tinh thần yêu nước của nhân dân ta

Sự giàu đẹp của tiếng Việt

Đức tính giản của Bác Hồ

Ý nghĩa văn chương

Sống chết mặc bay

Những trò lố hay là Va - ren và Phan Bội Châu

Ca Huế trên sông Hương

Quan Âm Thị Kính

Lý Lan

Ét - môn - đô đơ A - mi - xi

Khánh Hoài

Ca dao

Ca dao

Ca dao

Ca dao

Lý Thường Kiệt

Trần Quang Khải

Trần Nhân Tông

Nguyễn Trãi

Chinh phụ ngâm khúc

Hồ Xuân Hương

Bà Huyện Thanh Quan

Nguyễn Khuyến

Lý Bạch

Lý Bạch

Hạ Tri Trương

Đỗ Phủ

Hồ Chí Minh

Hồ Chí Minh

Xuân Quỳnh

Thạch Lam

Minh Hương

Vũ Bằng

Tục Ngữ

Tục Ngữ

Hồ Chí MInh

Đặng Thai Mai

Phạm Văn Đồng

Hoài Thanh

Phạm Duy Tổn

Nguyễn Ái Quốc

Hà Ánh Minh

Chèo

Câu 2. Đọc lại các chú thích (*) ở Bài 3, 5, 7, 8; Làm thơ lục bát ở Bài 13; Ghi nhớ ở Bài 16 (Ôn tập tác phẩm trữ tình); chú thích (*) ở Bài 18; câu 2 ở Bài 26 (phần Đọc - hiểu văn bản) để nắm chắc các định nghĩa về:

- Ca dao, dân ca;

- Tục ngữ;

- Thơ trữ tình;

- Thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật;

- Thơ ngũ ngôn tứ tuyệt Đường luật;

- Thơ thất ngôn bát cú Đường luật;

- Thơ lục bát;

- Thơ song thất lục bát;

- Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật.

Gợi ý:

  • Ca dao, dân ca: Các thể loại trữ tình dân gian kết hợp với lời và nhạc, diễn tả đời sống nội tâm của con người.
  • Tục ngữ: những câu nói ngắn gọn, ổn định, có nhịp điệu, hình ảnh thể hiện kinh nghiệm của nhân dân được áp dụng vào cuộc sống.
  • Thơ trữ tình: sự kết hợp giữa lời và nhạc mang tính biểu cảm nói lên tư tưởng, giá trị hiện thực của thời đó.
  • Thơ thất ngôn tứ tuyệt: gồm 4 câu, mỗi câu 7 chữ, trong đó có 1, 2, 4 hoặc chỉ câu 2 và 4 hiệp vần với nhau.
  • Thơ lục bát: thể thơ dân tộc, bắt nguồn từ ca dao, dân ca, với kết cấu theo từng cặp (câu 6/ câu 8). Vần bằng, lưng, liền, nhịp 2/2/2/2; 3/3/4/4; luật bằng trắc: 2B- 2T- 6B- 8B.
  • Thơ song thất lục bát: kết hợp giữa thể thơ thất ngôn đường luật và thơ lục bát, một khổ 4 câu ( 2 câu 6/ câu 8).
  • Phép tương phản và phép tăng cấp trong nghệ thuật: Sự đối lập giữa các hình ảnh, chi tiết, nhân vật, để tô đậm và nhấn mạnh đối tượng.

Câu 3. Những tình cảm, những thái độ thể hiện trong các bài ca dao, dân ca đã được học là gì? Học thuộc lòng những bài ca dao trong phần học chính.

  • Ca dao về tình cảm gia đình bày tỏ tâm tình, nhắc nhở về công ơn sinh thành, về tình mẫu tử và tình anh em ruột thịt. 
  • Ca dao về tình yêu quê hương, đất nước, con người thường nhắc đến tên núi, tên sông, tên vùng đất với những nét đặc sắc về hình thể cảnh trí, lịch sử, văn hóa. Đằng sau những câu hỏi, lời đáp, lời mời, lời nhắn gửi và các bức tranh phong cảnh là tình yêu chân chất, tinh tế và lòng tự hào đối với con người, quê hương, đất nước.
  • Những câu hát than thân bộc lộ những nỗi lòng tê tái, khôn khổ, đắng cay, tủi nhục... của người dân lao động, đặc biệt là thân phận người phụ nữ trong xã hội cũ.
  • Những câu hát châm biếm phê phán và chế giễu những thói hư tật xấu trong đời sống gia đình và cộng đồng bằng nghệ thuật trào lộng dân gian giản dị mà sâu sắc.

Câu 4. Các câu tục ngữ đã được thể hiện những kinh nghiệm, thái độ của nhân dân đối với thiên nhiên, lao động sản xuất, con người và xã hội như thế nào? 

  • Tục ngữ về thiên nhiên và lao động sản xuất phản ánh, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu của nhân dân trong việc quan sát các hiện tượng thiên nhiên và trong lao động sản xuất. 
  • Tục ngữ về con người và xã hội luôn tôn vinh giá trị con người, đưa ra nhận xét, lời khuyên về những phẩm chất và lối sống con người cần phải có. 

Câu 5. Những giá trị lớn về tư tưởng, tình cảm thể hiện trong các bài thơ, đoạn thơ trữ tình của Việt Nam và Trung Quốc (thơ Đường) đã được học là gì? Học thuộc lòng các bài thơ, đoạn thơ thuộc phần văn học trung đại của Việt Nam, hai bài thơ Đường (thơ dịch, tự chọn), hai bài thơ của Chủ tịch Hồ Chí Minh.

  • Các bài thơ trữ tình Việt Nam có nội dung rất phong phú, tập trung vào hai chủ đề là tinh thần yêu nước và tình cảm nhân đạo. 
    • Tinh thần yêu nước chống xâm lược, lòng tự hào dân tộc và yêu chuộng cuộc sống thanh bình thể hiện trong các bài thơ Sông núi nước Nam, Phò giá về kinh, Buổi chiều đứng ở phủ Thiên Trường trông ra, ... 
    • Tình cảm nhân đạo thể hiện ở tiếng nói phê phán chiến tranh phi nghĩa đã tạo nên các cuộc chia li sầu hận (Chinh phụ ngâm khúc), ở tiếng lòng xót xa cho thân phận “bảy nổi ba chìm” mà vẫn giữ vẹn “tấm lòng son” của người phụ nữ (Bánh trôi nước), ở tâm trạng ngậm ngùi tưởng nhớ về một thời đại vàng son nay chỉ còn vang bóng (Qua Đèo Ngang)...
    • Các bài thơ trữ tình Việt Nam thời kì hiện đại thể hiện tình yêu quê hương đất nước, yêu cuộc sống (Cảnh khuya, Rằm tháng giêng), tình cảm gia đình qua kỉ niệm đẹp của tuổi thơ (Tiếng gà trưa). 
    • Các bài thơ Đường có nội dung ca ngợi vẻ đẹp và tình yêu thiên nhiên (Xa ngắm thác núi Lư), tấm lòng yêu quê hương tha thiết (Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh, Ngẫu nhiên viết nhân buổi mới về quê) và tình cảm nhân ái, vị tha (Bài ca nhà tranh bị gió thu phá).

Câu 6. Riêng với các văn bản đọc - hiểu là văn xuôi (trừ phần văn nghị luận), em hãy lập bảng tổng kết theo mẫu sau đây:

Chú ý: Cần dựa vào các phần kết quả cần đạt và Ghi nhớ đối với các văn bản được ghi trong Ngữ văn 7, tập một, tập hai, trong khi tiến hành lập bảng tổng kết.

STT Nhan đề văn bản Giá trị về nội dung Giá trị về nghệ thuật
1 Cổng trường mở ra (Lý Lan) Tấm lòng thương yêu của người mẹ đối với con và vai trò to lớn của nhà trường.
 
Văn biểu cảm như nhật kí tâm tình nhỏ nhẹ và sâu lắng.
 
2 Mẹ tôi (Ét - môn - đô đơ A - mi - xi) Tấm lòng thương yêu trời biển, sự hi sinh tuyệt vời của người mẹ đối với người con; tình yêu thương, kính trọng mẹ là tình cảm thiêng liêng của con người. Văn biểu cảm qua hình thức một bức thư
3 Cuộc chia tay của những con búp bê (Khánh Hòa) Tình cảm gia đình vô cùng quý báu và quan trọng. Hãy cố gắng bảo vệ và gìn giữ tình cảm ấy. Văn tự sự có bố cục rành mạch, hợp lí.
4 Một thứ quà của lúa non: Cốm (Thạnh Lam) Phong vị đặc sắc, nét đẹp văn hóa trong một thứ quà độc đáo và giản dị của dân tôc: Cốm Văn tùy bút tinh tế, nhẹ nhàng và sâu sắc.
5 Sài Gòn tôi yêu (Minh Hương) Nét đẹp riêng của Sài Gòn với thiên nhiên, khí hậu, nhiệt độ và nhất là phong cánh cởi mở, bộc trực, chân tình và trọng đạo nghĩa của người Sài Gòn Nghệ thuật biểu hiện tình cảm, cảm xúc của tác giả qua thể văn tùy bút.
6 Mùa xuân của tôi (Vũ Bằng) Cảnh sắc thiên nhiên, không khí mùa xuân ở Hà Nội và miền Bắc được cảm nhận, tái hiện trong nỗi nhớ thương tha thiết của người xa quê. Bút pháp tài hoa, tinh tế
7 Ca Huế trên sông Hương (Hà Ánh Minh) Vẻ đẹp của Huế, một hình thức sinh hoạt văn hóa - âm nhạc thanh lịch và tao nhã, một sản phẩm tinh thần đáng trân trọng, bảo tồn. Bút kí về sinh hoạt văn hóa: tả cảnh ca Huế trong một đêm trăng trên sông Hương, vừa giới thiệu những làn điệu dân ca Huế bằng giọng văn trữ tình.
8 Sống chết mặc bay (Phạm Duy Tốn) Lên án gay gắt bọn quan lại phong kiến vô nhân đạo và bày tỏ niềm thương cảm vô hạn trước cảnh khổ của nhân dân Truyện ngắn hiện địa có nghệ thuật viết phong phú (tương phản và tăng cấp) lời văn cụ thể, sinh động.
9 Những trò lố của Va - ren và Phan Bội Châu (Nguyễn Ái Quốc) Vạch trần bộ mặt giả dối, tư cách hèn hạ của một tên thực dân phản bội giai cấp, đồng thời ca ngợi tư cách cao thượng, tấm lòng hi sinh vì dân vì nước của một nhà cách mạng anh hùng Truyện ngắn có giọng văn sắc sảo, hóm hỉnh và khả năng tưởng tượng, hư cấu, xây dựng tình huống đặc biệt khắc họa thật sắc sảo hai nhân vật hoàn toàn đối lập.

Câu 7*. Dựa vào Bài 21 (Sự giàu đẹp của tiếng Việt), kết hợp với việc học tập tác phẩm văn học bằng tiếng Việt đã có, hãy phát biểu những ý kiến về sự giàu đẹp của tiếng Việt (có dẫn chứng kèm theo).

  • Cái đẹp của tiếng Việt thể hiện ở sự hài hoà về âm hưởng, thanh điệu, còn cái hay lại thể hiện trong sự tế nhị, uyển chuyển trong cách đặt câu, có đầy đủ khả năng diễn đạt những tư tưởng, tình cảm của con người và thoả mãn các yêu cầu phát triển của đời sống văn hoá ngày một phức tạp về mọi mặt kinh tế, chính trị, khoa học, kĩ thuật, văn nghệ,...
  • Sự giàu có, phong phú của tiếng Việt”
    • Tiếng Việt có hệ thống nguyên âm phụ âm phong phú, giàu thanh điệu (6 thanh).
    • Uyển chuyển, cân đối, nhịp nhàng về mặt cú pháp.
    • Từ vựng dồi dào giá trị thơ, nhạc, hoạ.
    • Có khả năng dồi dào về cấu tạo từ ngữ và hình thức diễn đạt.
    • Có sự phát triển qua các thời kì lịch sử về cả hai mặt từ vựng và ngữ pháp. Có khả năng thích ứng với sự phát triển liên tục của thời đại và cuộc sống.

Câu 8*. Dựa vào Bài 24 (Ý nghĩa văn chương), kết hợp với việc học tập các tác phẩm văn học đã có, phát biểu những điểm chính sau về ý nghĩa của văn chương (có dẫn chứng kèm theo).

  • Nguồn gốc cốt yếu của văn chương là lòng thương người và rộng ra thương cả muôn vật, muôn loài.
  • Văn chương là hình ảnh của cuộc sống đa dạng và phong phú. Qua văn chương, ta biết được cuộc sống, mơ ước của người Việt Nam xưa kia, ta cũng biết cuộc sống của các dân tộc khác nhau trên thế giới.
  • Văn chương còn sáng tạo ra sự sống. Qua tác phẩm văn chương, ta biết một cuộc sống trong mơ ước của con người. Đó là ước mơ con người có sức mạnh, lớn nhanh như Phù Đổng để đánh giặc; con người có sức mạnh để chống thiên tai lũ lụt như Sơn Tinh; con người có khả năng kì diệu như Mã Lương sáng tạo ra vật dụng và phương tiện trừng trị kẻ thù.
  • Công dụng của văn chương là giúp cho tình cảm và gợi lòng vị tha. Văn chương gây cho ta những tình cảm ta không có, luyện cho ta những tình cảm ta sẵn có. Văn chương luyện những tình cảm gia đình, anh em, bè bạn, tình yêu quê hương đất nước. Văn chương gây cho ta tình cảm vị tha, tình cảm với những người tốt, người cùng chí hướng, những người lao động trong cộng đồng và trên thế giới nói chung. Ví dụ đọc truyện Cây bút thần, ta yêu mến nhân vật Mã Lương, căm ghét tên địa chủ và tên vua tham lam.

Câu 9*. Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình Ngữ văn lớp 7 đã có ích lợi gì cho việc học phần Văn? Nêu một số ví dụ.

  • Việc học phần Tiếng Việt và Tập làm văn theo hướng tích hợp trong Chương trình ngữ văn 7, giúp học sinh có thể vận dụng nhuần nhuyễn các kĩ năng để học văn tốt hơn.
    • Ví dụ khi dạy bài Cuộc chia tay của những con búp bê (Ngữ văn 7 tập 1):
      • Tích hợp kiến thức của phân môn tiếng Việt, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Em hãy tìm những từ láy diễn tả tâm trạng của Thủy khi nghe yêu cầu chia đồ chơi của mẹ? Hay: Những từ láy đó có tác dụng gì trong việc biểu đạt dụng ý nghệ thuật của tác giả?
      • Tích hợp với phần Tập làm văn, giáo viên có thể đặt câu hỏi: Văn bản được kể theo ngôi thứ mấy, tác dụng của ngôi kể đó?

Câu 10. Đọc kĩ nhiều lần bảng tra cứu các yếu tố Hán Việt ở cuối sách Ngữ văn 7, tập hai. Ghi vào sổ tay những từ (mở rộng) khó hiểu và tập tra nghĩa trong từ điển.

  • Học sinh tra cứu và ghi vào sổ tay.

Để hiểu bài hơn, các em tham khảo bài giảng Ôn tập phần Văn.

3. Hỏi đáp về bài Ôn tập phần Văn

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

OFF