Giải bài 3.12 trang 12 SBT Khoa học tự nhiên 7 Cánh Diều
Em hãy lựa chọn hai nguyên tố bất kì trong bảng tuần hoàn, tìm hiểu và cho biết các thông tin cơ bản sau:
a) Tên nguyên tố, kí hiệu hoá học, số hiệu nguyên tử, khối lượng nguyên tử, nguyên tố đó là kim loại, phi kim hay khí hiếm.
b) Hãy nêu ứng dụng của từng nguyên tố đó (ít nhất hai ứng dụng).
c) Lịch sử phát hiện ra hai nguyên tố đó.
Hướng dẫn giải chi tiết Bài 3.12
Phương pháp giải
* Ô nguyên tố:
- Số hiệu nguyên tử = Số đơn vị điện tích hạt nhân (số proton trong hạt nhân) = Số electron trong nguyên tử.
- Số hiệu nguyên tử là số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
* Nhóm là tập hợp các nguyên tố hóa học theo cột dọc, có tính chất hóa học tương tự nhau và sắp xếp theo chiều tăng dần của điện tích hạt nhân.
* Chu kì
- Các nguyên tố hóa học có cùng số lớp electron trong nguyên tử được sắp xếp vào cùng một hàng ngang trong bảng tuần hoàn gọi là chu kì.
Lời giải chi tiết:
a)
− Nguyên tố calcium
+ Số thứ tự của ô: 20.
+ Kí hiệu nguyên tố: Ca.
+ Tên nguyên tố: calcium.
+ Khối lượng nguyên tử: 40 amu.
+ Calcium thuộc nhóm IIA – nhóm kim loại kiềm thổ.
− Nguyên tố nitrogen
+ Số thứ tự của ô: 7.
+ Kí hiệu nguyên tố: N.
+ Tên nguyên tố: nitrogen.
+ Khối lượng nguyên tử: 14 amu.
+ Là nguyên tố phi kim.
b)
- Calcium là nguyên tố rất cần thiết cho cơ thể vì:
+ alcium giúp xương chắc khỏe.
+ phòng ngừa bệnh loãng xương.
+ phát triển chiều cao.
+ là chất cần thiết trong hoạt động của tim,…
+ Ngoài ra, calcium còn được sử dụng trong sản xuất xi măng hay vữa xây sử dụng rộng rãi trong xây dựng.
- Ứng dụng của nitrogen:
+ Sản xuất linh kiện bán dẫn.
+ Bảo quản tinh trùng, máu, chế phẩm sinh học,…
c)
- Lịch sử phát hiện ra calcium: Calcium đã được biết từ rất sớm vào thế kỷ I khi người La Mã cổ đại điều chế vôi ở dạng Calcium oxide. Văn liệu năm 975 ghi nhận rằng Calcium sulfate là chất hữu ích trong việc hình thành xương. Đến năm 1808 ở Anh khi Sir Humphry Davy điện phân một hỗn hợp gồm vôi và thủy ngân oxide thì tách riêng được calcium.
- Lịch sử phát hiện ra nitrogen: Daniel Rutherford phát hiện năm 1772, ông gọi nitrogen là không khí độc hại hay không khí cố định. Nitrogen không hỗ trợ sự cháy, được các nhà hóa học biết đến vào cuối thế kỷ XVIII. Khí nitrogen trơ đến mức Antoine Lavoisier coi nó như là azote vào năm 1789, thuật ngữ này đã trở thành tên gọi trong tiếng Pháp để chỉ "nitrogen" và sau đó đã lan rộng sang nhiều thứ tiếng khác. Năm 1790, Jean Antoine Chaptal đặt ra tên gọi nitrogen để chỉ khí nitrogen.
-- Mod Khoa học tự nhiên 7 HỌC247
Bài tập SGK khác
Chưa có câu hỏi nào. Em hãy trở thành người đầu tiên đặt câu hỏi.