OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Nhận biết hai chất rắn màu trắng là CaO và Na2O.

1)Hãy nhận biết từng chất trong mỗi nhóm chất sau bằng phương pháp hóa học

a) Hai chất rắn màu trắng là CaO và P2O5

b) Hai chất khí không màu là SO2 và O2

Viết các phương trình hóa học.

2) Hãy nhận biết từng chất trong mỗi nhóm chất sau bằng phương pháp hóa học.

a) CaO, CaCO3; b) CaO, MgO.

Viết phương trình hóa học

3) Bằng phương pháp hóa học nào có thể nhận biết được từng chất trong mỗi dãy chất sau ?

a) Hai chất rắn màu trắng là CaO và Na2O.

b) Hai chất khí không màu là CO2 và O2.

Viết các phương trình hóa học.


  bởi Lan Anh 24/04/2019
ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 

Câu trả lời (1)

  • 1)

    a) Cho nước vào hai ống nghiệm có chứa CaO và P2O5. Sau đó cho quỳ tím vào mỗi dung dịch:

    - dung dịch nào làm đổi màu quỳ tím thành xanh là dung dịch bazơ, chất ban đầu là CaO.

    - dung dịch nào làm đổi màu quỳ tím thành đỏ là dung dịch axit, chất ban đầu là P2O5

    CaO + H2O → Ca(OH)2

    P2O5 + 3H2O → 2H3PO4

    b) Dẫn lần lượt từng khí vào dung dịch nước vôi trong, nếu có kết tủa xuất hiện thì khí dẫn vào là SO2

    SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3 ↓ + H2O

    Nếu không có hiện tượng gì thì khí dẫn vào là khí O2. Để xác định là khí O2 ta dùng que đóm còn than hồng, que đóm sẽ bùng cháy trong khí oxi.

    2)

    a) Lấy mỗi chất cho ống nghiệm hoặc cốc chứa sẵn nước,

    - Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan và nóng lên, chất cho vào là CaO

    - Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan không tan và không nóng lên, chất cho vào là CaCO3

    Phương trình hóa học:

    CaO + H2O → Ca(OH)2

    b) Lấy mỗi chất cho ống nghiệm hoặc cốc chứa sẵn nước,

    - Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan và nóng lên, chất cho vào là CaO

    - Ở ống nghiệm nào thấy chất rắn tan không tan và không nóng lên, chất cho vào là MgO

    Phương trình hóa học:

    CaO + H2O → Ca(OH)2

    3)

    a) Lấy mỗi chất cho vào mỗi cốc đựng nước, khuấy cho đến khi chất cho vào không tan nữa, sau đó lọc để thu lấy hai dung dịch. Dẫn khí CO2 vào mỗi dung dịch:

    Nếu ở dung dịch nào xuất hiện kết tủa (làm dung dịch hóa đục) thì đó là dung dịch Ca(OH)2, suy ra cho vào cốc lúc đầu là CaO, nếu không thấy kết tủa xuất hiện chất cho vào cốc lúc đầu là Na2O.

    Các phương trình hóa học đã xảy ra:

    Na2O + H2O → 2NaOH

    CaO + H2O → Ca(OH)2

    2NaOH + CO2 → H2O + Na2CO3 (tan trong nước)

    Ca(OH)2 + CO2 → H2O + CaCO3 (kết tủa không tan trong nước)

    b) Sục hai chất khí không màu vào hai ống nghiệm chứa nước vôi Ca(OH)2 trong. Ống nghiệm nào bị vẩn đục, thì khí ban đầu là CO2, khí còn lại là O2.

    Ca(OH)2 + CO2 → H2O + CaCO3



      bởi Trần Thị Hương 24/04/2019
    Like (0) Báo cáo sai phạm

Nếu bạn hỏi, bạn chỉ thu về một câu trả lời.
Nhưng khi bạn suy nghĩ trả lời, bạn sẽ thu về gấp bội!

Lưu ý: Các trường hợp cố tình spam câu trả lời hoặc bị báo xấu trên 5 lần sẽ bị khóa tài khoản

Gửi câu trả lời Hủy
 
 

Các câu hỏi mới

NONE
OFF