Hướng dẫn giải Bài tập SGK Sự cân bằng lực - Quán tính Sự cân bằng lực - Quán tính giúp các em học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập và ôn luyện tốt kiến thức.
Chúc các em học sinh có nền tảng kiến thức Vật lý thật tốt nhé.
-
Bài tập C1 trang 17 SGK Vật lý 8
Hãy kể tên và biểu diễn các lực tác dụng lên quyển sách, quả cầu và quả bóng trên hình vẽ có trọng lượng lần lượt là 3N; 0,5N; 5N, bằng các vectơ lực. Nhận xét về điểm đặt, cường độ, phương, chiều của hai lực cân bằng.
-
Bài tập C2 trang 18 SGK Vật lý 8
Quan sát thí nghiệm hình 5.3 và cho biết tại sao quả cân A đứng yên?
-
Bài tập C3 trang 18 SGK Vật lý 8
Đặt thêm một vật nặng A' lên quả cân A (H.5.3b). Tại sao quả cân A cùng với A' sẽ chuyển động nhanh dần?
-
Bài tập C4 trang 18 SGK Vật lý 8
Khi quả cân A chuyển động qua lỗ K thì vật nặng A' bị giữ lại (H.5.3c,d). Lúc này quả cân A còn chịu tác dụng của những lực nào?
- VIDEOYOMEDIA
-
Bài tập C5 trang 19 SGK Vật lý 8
Hãy đo quãng đường đi được của quả cân A sau mỗi khoảng thời gian 2 giây, ghi vào bảng 5.1 và tính vận tốc của A.
Thời gian t(s)
Quãng đường đi được s(cm)
Vận tốc v(cm/s)
Trong hai giây đầu : t1 = 2
S1 =….
V1 = …
Trong hai giây tiếp theo : t2 = 2
S2 =….
V2 = …
Trong hai giây cuối : t3 = 2
S3 =….
V3 = …
-
Bài tập C6 trang 19 SGK Vật lý 8
Búp bê đang đứng yên trên xe. Bất chợt đẩy xe chuyển động về phía trước (H.5.4). Hỏi búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao?
-
Bài tập C7 trang 19 SGK Vật lý 8
Đẩy cho xe và búp bê cùng chuyển động rồi bất chợt dừng xe lại. Hỏi búp bê sẽ ngã về phía nào? Tại sao?
-
Bài tập C8 trang 20 SGK Vật lý 8
Hãy dùng khái niệm quán tính để giải thích các hiện tượng sau đây:
a) Khi ô tô đột ngột rẽ phải, hành khách trên xe bi nghiêng về phía trái.
b) Khi nhảy từ bậc cao xuống, chân ta bị gập lại.
c) Bút tắc mực, ta vẩy mạnh, bút lại có thể viết tiếp được.
d) Vì sao khi cán búa lỏng có thể làm chặt lại bằng cách gõ mạnh đuôi cán xuống đất?
e) Đặt một cốc nước lên tờ giấy mỏng. Giật nhanh tờ giấy ra khỏi đáy cốc thì cốc vẫn đứng yên. Tại sao?
-
Bài tập 5.1 trang 16 SBT Vật lý 8
Cặp lực nào sau đây tác dụng lên một vật làm vật đang đứng yên, tiếp tục đứng yên?
A. Hai lực cùng cường độ, cùng phương.
B. Hai lực cùng phương, ngược chiều.
C. Hai lực cùng phương, cùng cường độ, cùng chiều.
D. D. Hai lực cùng cường độ, có phương nằm trên cùng một đường thẳng, ngược chiều.
-
Bài tập 5.2 trang 16 SBT Vật lý 8
Khi chỉ chịu tác dụng của hai lực cân bằng
A. Vật đang đứng yên sẽ chuyển động nhanh dần đều.
B. Vật đang chuyển động sẽ dừng lại.
C. Vật đang chuyển động đều sẽ không chuyển động đều nữa.
D. Vật đang đứng yên sẽ đứng yên, hoặc vật đang chuyển động sẽ chuyển động thẳng đều mãi.
-
Bài tập 5.3 trang 16 SBT Vật lý 8
Hành khách ngồi trên xe ô tô đang chuyển động bỗng thấy mình bị nghiêng người sang trái, chứng tỏ xe:
A. Đột ngột giảm vận tốc
B. Đột ngột tăng vận tốc
C. Đột ngột rẽ sang trái.
D. Đột ngột rẽ sang phải.
-
Bài tập 5.4 trang 16 SBT Vật lý 8
Ta biết rằng, lực tác dụng lên vật làm thay đổi vận tốc của vật. Khi tàu khởi hành, lực kéo đầu máy làm tàu tăng dần vận tốc. Nhưng có những đoạn đường, mặc dù đầu máy vẫn chạy để kéo tàu nhưng tàu không thay đổi vận tốc. Điều này có mâu thuẫn với nhận định trên không? Tại sao?
-
Bài tập 5.5 trang 16 SBT Vật lý 8
Quả cầu nặng 0,2kg được treo vào một sợi dây cố định (H.5.1). Hãy biểu diễn các vectơ lực tác dụng lên quả cầu. Chọn tỉ xích 1N ứng với 1cm.
-
Bài tập 5.6 trang 16 SBT Vật lý 8
Vật nặng 0,5kg đặt trên mặt sàn nằm ngang (H. 5.2)
a) Hãy biểu diễn các vec tơ lực tác dụng lên vật.
b) Vật được kéo chuyển động thẳng đều trên mặt sàn nằm ngang với lực kéo theo phương nằm ngang có cường độ 2N. hãy biểu diễn các vec tơ lực tác dụng lên vật. Chọn tỉ xích 2N ứng với 1cm.
-
Bài tập 5.7 trang 17 SBT Vật lý 8
Đặt một chén nước trên góc của một tờ giấy mỏng. Hãy tìm cách rút tờ giấy ra mà không làm dịch chén. Giải thích cách làm đó.
-
Bài tập 5.8 trang 17 SBT Vật lý 8
Một con báo đang đuổi riết một con linh dương. Khi báo chuẩn bị vồ mồi thì linh dương nhảy tạt sang một bên và thế là trốn thoát. Em hãy giải thích cơ sở khoa học của biện pháp thoát hiểm này.
-
Bài tập 5.9 trang 17 SBT Vật lý 8
Cặp lực nào trong hình 5.3 là cặp lực cân bằng?
A. Trong hình a.
B. Trong hình a và b.
C. Trong hình c và d.
D. Trong hình d.
-
Bài tập 5.10 trang 17 SBT Vật lý 8
Nếu vật chịu tác dụng của các lực không cân bằng thì các lực này không thể làm vật
A. Đang chuyển động sẽ chuyển động nhanh lên.
B. Đang chuyển động sẽ chuyển động chậm lại.
C. Đang chyển động sẽ tiếp tục chuyển động thẳng đều
D. Bị biến dạng.
-
Bài tập 5.11 trang 17 SBT Vật lý 8
Khi xe đạp, xe máy đang xuống dốc, muốn dừng lại một cách an toàn nên hãm phanh (thắng) bánh nào?
A. bánh trước
B. bánh sau.
C. đồng thời cả hai bánh
D. Bánh trước hoặc bánh sau đều được.
-
Bài tập 5.12 trang 17 SBT Vật lý 8
Một vật đang chuyển động thẳng đều với vận tốc v dưới tác dụng của hai lực cân bằng \(\overrightarrow {{F_1}} \,\) và \(\overrightarrow {{F_2}} \,\), theo chiều của lực \(\overrightarrow {{F_2}} \,\). Nếu tăng cường độ của lực \(\overrightarrow {{F_1}} \,\) thì vật sẽ chuyển động với vận tốc.
A. luôn tăng dần
B. luôn giảm dần
C. tăng dần đến giá trị cực đại, rồi giảm dần.
D. giảm dần đến giá trị bằng không rồi đổi chiều và tăng dần.
-
Bài tập 5.13 trang 18 SBT Vật lý 8
Một ô tô khối lượng 2 tấn chuyển động thẳng đều trên đường nằm ngang. Biết lực cản lên ô tô bằng 0,25 lần trọng lượng của xe.
a) Kể các lực tác dụng lên ô tô.
b) Biểu diễn các lực trên theo tỉ xích 0,5 cm ứng với 5000N.
-
Bài tập 5.14 trang 18 SBT Vật lý 8
Vận dụng quán tính để giải thích một số hiện tượng sau:
a) Vì sao trong một số đồ chơi: Ô tô, xe lửa, máy bay không chạy bằng dây cót hay pin. Trong đó, chỉ có một bánh “đà” khối lượng lớn gắn với bánh xe bằng hệ thống bánh răng. Muốn xe chuyển động chỉ cần xiết mạnh bánh xe xuống mặt sàn vài lần làm bánh “đà” quay rồi buông tay. Xe chạy khá lâu và chỉ dừng lúc bánh “đà” ngừng quay.
b) Vì sao các vận động viên nhảy dù, nhảy cao, nhảy xa lúc tiếp đất chân đều khuỵu xuống?
c) Vì sao khi ngồi trên máy bay lúc cất cánh hoặc hạ cánh, ngồi trên ô tô đang phóng nhanh phải thắt dây an toàn.
d) Vì sao khi lưỡi cuốc, xẻng, đầu búa bị lỏng cán, người ta chỉ cần gõ mạnh đầu cán còn lại xuống sàn?
-
Bài tập 5.15 trang 18 SBT Vật lý 8
Một cục nước đá nằm yên trên mặt bàn trong toa tàu đang chuyển động thẳng đều. Hành khách ngồi cạnh bàn bỗng thấy cục đá trượt đi. Hỏi:
a) Tàu còn chuyển động thẳng đều nữa không?
b) Nếu cục đá trượt ngược với chiều chuyển động của tàu thì vận tốc tàu tăng hay giảm?
c) Cục đá sẽ chuyển động về phía nào khi vận tốc tàu giảm đột ngột?
d) Trong trường hợp nào, cục đá sẽ trượt về bên trái?
-
Bài tập 5.16 trang 18 SBT Vật lý 8
Đố vui. Trên bụng người lực sĩ đặt một tảng đá rất nặng và một chồng gạch (H.5.4) Dùng búa tạ đập thật mạnh lên chồng gạch. Chồng gạch vỡ tan còn người lực sĩ vẫn bình yên, vô sự. Tại sao?
Phải đập tạ thế nào mới không thể gây nguy hiểm cho người lực sĩ?
-
Bài tập 5.17 trang 19 SBT Vật lý 8
Một vật chuyển động khi chịu tác dụng của hai lực là lực kéo và lực cản, có đồ thị vận tốc như trên hình 5.5. Sự cân bằng lực xảy ra ở giai đoạn nào của chuyển động?
A. OA
B. AB
C. BC
D. Cả ba giai đoạn
-
Bài tập 5.18 trang 19 SBT Vật lý 8
Trong chuyển động được mô tả trên bài 5.17. Chọn nhân xét đúng về tỉ số giữa lực kéo và lực cản .
A. Nhỏ hơn 1 trong giai đoạn AO.
B. Lớn hơn 1 trong giai đoạn AB.
C. Lớn hơn 1 trong giai đoạn BC.
D. Bằng 1 trong giai đoạn AB.