OPTADS360
AANETWORK
LAVA
YOMEDIA

Soạn văn 10 Truyện Kiều - Phần Nỗi thương mình tóm tắt

Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2019/20190610/.pdf?r=2986
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Nỗi thương mình là đoạn trích nằm trong phần hai Gia biến và lưu lạc của Truyện Kiều. Đoạn trích miêu tả tâm trạng của Kiều trong cảnh sống ở lầu xanh, đồng thời thể hiện nỗi thương thân và sự ý thức cao về nhân phẩm của Kiều. Để hiểu hơn về đoạn trích này, Học247 xin giới thiệu đến các em bài Soạn văn 10 Truyện Kiều - Phần Nỗi thương mình tóm tắt. Chúc các em có những bài học hay và ý nghĩa!

 

 
 

1. Bố cục văn bản

  • Bố cục gồm 3 phần:
    • Phần 1: (4 câu đầu): Giới thiệu tình cảnh trớ trêu của Kiều. 
    • Phần 2: (8 câu tiếp): Tâm trạng, nỗi niềm của Kiều trong chốn lầu xanh.
    • Phần 3: (8 câu cuối): Tả cảnh để diễn tả tâm tình cô đơn, đau khổ của Kiều.

2. Hướng dẫn soạn văn Truyện Kiều - Phần Nỗi thương mình

Câu 1: Vị trí và bố cục đoạn trích.

  • Vị trí đoạn trích:
    • Từ câu 1229 - 1248
    • Diễn tả tâm trạng đau buồn, nỗi lòng tê tái, nỗi thương thân của Kiều khi phải ở chốn lầu xanh.
  • Bố cục của đoạn trích: Tham khảo ở mục 1 (Bố cục văn bản).

Câu 2: Ý nghĩa của việc sử dụng bút pháp ước lệ trong đoạn trích? Qua đó, có thế nói gì về tình cảm của tác giả đối với nhân vật?

  • Những hình ảnh ước lệ: bướm lả ong lơi, lá gió cành chim, Tống Ngọc, Trường Khanh, hoa giữa đường, dày gió dạn sương, mưa Sở mây Tần, gió tựa hoa kề, tuyết ngậm, trăng thâu, nguyệt, hoa,…
  • Tác dụng:
    • Cảnh sống chốn lầu xanh trong thực tế vốn nhơ nhớp, trần trụi, đáng ghê sợ nhưng nhờ các hình ảnh ước lệ, Nguyễn Du tránh cho nhân vật không hiện lên tan tác, suồng sã mà người đọc vẫn hình dung ra nhịp sống xô bồ ấy.
    • Các hình ảnh ước lệ tượng trưng phù hợp với tâm hồn thanh cao, nhân cách trong sạch của Thúy Kiều, đặt giữa hoàn cảnh lầu xanh trớ trêu, éo le, càng làm nổi bật bi kịch của nàng Kiều.
    • Dẫu Kiều phải sống trong lầu xanh, Nguyễn Du vẫn một mực yêu thương, trân trọng, đồng cảm và xót xa cho thân phận của nàng.

Câu 3: Cho biết những dạng thức đối xứng khác nhau được sử dụng trong đoạn trích và giá trị nghệ thuật của chúng.

  • Đối trong cụm từ: bướm lả - ong lơi, lá gió - cành chim, dày gió dạn sương, bướm chán - ong chường, mưa Sở - mây Tần, gió tựa - hoa kề.
  • Tiểu đối trong nội bộ câu: Cuộc say đầy tháng/ trận cười suốt đêm, Sớm đưa Tống Ngọc/ tối tìm Trường Khanh, Khi tỉnh rượu/ lúc tàn canh, Nửa rèm tuyết ngậm/ bốn bề trăng thâu, Cung cầm trong nguyệt/ nước cờ dưới hoa.
  • Trường đối giữa câu trên và câu dưới: Khi sao phong gấm…/…như hoa giữa đường.
  • → Giá trị nghệ thuật của phép đối trong đoạn trích:
  • Tạo nên tính đối xứng và nhịp điệu trong biểu đạt: gợi cuộc sống xô bồ, nhơ nhớp diễn ra triền miên không dứt, đày đọa nàng Kiều tội nghiệp.
  • Nhấn mạnh tâm trạng đau đớn của Kiều trong tình cảnh thảm hại, bi kịch.

Câu 4: "Nỗi thương mình" của nhân vật có ý nghĩa mới mẻ như thế nào đối với văn học trung đại?

  • Nền văn học trung đại vốn có tính chất phi ngã (triệt tiêu cái tôi, chỉ đề cao cái ta). Hiếm khi cái tôi được đề cao hay được quan tâm trong thơ ca và văn xuôi.
  • Nỗi thương mình của Thúy Kiều là điểm mới mẻ bởi nó thể hiện sự tự ý thức về giá trị và phẩm chất của cá nhân. Đáng trân trọng hơn nữa, đó lại là ý thức ở một người phụ nữ (xã hội xưa vốn trọng nam khinh nữ, ép họ vào quy luật tam tòng tứ đức) không chỉ biết hi sinh, biết sống vì người khác mà còn rất thấu hiểu và tự ý thức về bản thân mình.
  • Đó cũng là nét mới mẻ trong giá trị nhân đạo của thơ ca. Mà Nguyễn Du được coi là người tiên phong trong việc nêu lên một cách tập trung vấn đề thân phận người phụ nữ có sắc đẹp tài năng và đòi hỏi xã hội phải trân trọng họ.

Câu 5: Trong cuộc tái ngộ, Kim Trọng nói với Kiều: ”Như nàng lấy hiếu làm trinh/ Bụi nào cho đục được mình ấy vay?”. Theo anh (chị) đoạn trích này có thể góp phần lí giải câu nói đó như thế nào?

  • Đoạn trích ghi lại một đoạn đời bi kịch của Thúy Kiều.
    • Qua miêu tả tâm trạng, thái độ, ý thức Kiều trước cảnh phải cầm lòng tiếp khách.
    • Nguyễn Du thể hiện vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều ngời lên giữa một xã hội bạo tàn, nhơ bẩn với sự cảm thông sâu sắc của người nghệ sĩ.
  • Đoạn trích thể hiện giá trị nhân văn cao cả của tác phẩm:
    • Lời Kim Trọng nói với Kiều tái ngộ xác nhận chữ “trinh” của nàng.
    • Chữ “hiếu”, nàng đã phải hi sinh cả sự trinh trắng, mười lăm năm sống phiêu bạt, trải qua tay của nhưng của Mã Giám Sinh, Sở Khanh, rồi làm vợ Thúc Sinh, Từ Hải nhưng Nguyễn Du vẫn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều.
  • → Nguyễn Du không né tránh cuộc đời nghiệt ngã, “lời ong tiếng ve” mà ông vẫn ngợi ca vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của Kiều.

Trên đây là bài Soạn văn 10 Truyện Kiều - Phần Nỗi thương mình tóm tắt. Ngoài ra, các em có thể tham khảo thêm bài soạn chi tiết Truyện Kiều - Phần Nỗi thương mình.

 

-----Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp-----

ADMICRO
NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
OFF