OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Soạn bài Vợ nhặt - Kim Lân tóm tắt - Ngữ văn 11 Kết Nối Tri Thức

Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2023/20230830/.pdf?r=1935
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Mời các em cùng tham khảo nội dung bài soạn Vợ nhặt - Kim Lân thuộc sách Kết nối tri thức do HỌC247 biên soạn và tổng hợp dưới đây. Nội dung bài soạn bao gồm Soạn văn siêu ngắn và Soạn văn tóm tắt sẽ giúp các em có thể lựa chọn và tham khảo nội dung phù hợp với nhu cầu học tập. Để tìm hiểu thêm về tác giả, tác phẩm, các em có thể tham khảo nội dung bài giảng Vợ nhặt - Kim Lân.

 

 
 

1. Soạn văn siêu ngắn

1.1. Chuẩn bị đọc

Câu 1: Bạn biết gì về nạn đói năm Ất Dậu (1945) xảy ra ở Việt Nam?

Trả lời:

- Năm 1945, Việt Nam chịu sự áp bức, bóc lột nặng nề của thực dân Pháp và phát xít Nhật.

- Người dân Việt Nam đã phải chịu đựng nạn đói khủng khiếp kéo dài từ tháng 10/1944 đến năm 1945 với trên 2 triệu đồng bào chết trong nạn đói.

 

Câu 2: Theo bạn, có phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng hay không? Vì sao?

Trả lời:

- Không phải lúc nào nghịch cảnh trong đời sống (như nạn đói, thiên tai, chiến tranh, dịch bệnh,…) cũng chỉ đẩy con người vào tình thế bi quan, tuyệt vọng.

- Bởi vì chính trong những nghịch cảnh đời sống ấy giúp con người có động lực để vượt qua khó khăn, hướng tới những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

1.2. Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1: Khung cảnh ngày đói được gợi ra qua những hình ảnh và cảm giác nào?

Trả lời:

- Hình ảnh: xóm ngụ cư, buổi chiều muộn, mấy đứa trẻ con trong xóm, các xó tường

- Cảm giác: cuộc sống bình thường bỗng tràn ngập sự lo lắng, mệt mỏi bởi cái đói đang tràn về và biểu hiện trên mỗi con người từ Tràng cho đến mấy đứa trẻ con. 

 

Câu 2: Tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” được bộc lộ qua những biểu hiện bên ngoài (ngôn ngữ, cử chỉ, điệu bộ…) nào?

Trả lời:

- Tràng: mặt phớn phởn khác thường, tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì sáng lên lấp lánh; Tràng nghiêm mặt, lắc đầu ra hiệu không bằng lòng với đám trẻ con. 

- Người “vợ nhặt”: Thị cắp cái thúng, người hơi cúi xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che khuất đi nửa mặt; Thị có vẻ rón rén, e thẹn.

 

Câu 3: Người dân trong xóm nghĩ và bàn luận gì khi thấy Tràng dẫn một người phụ nữ lạ về nhà?

Trả lời:

Họ bỗng rạng rỡ, tươi tắn hẳn lên như có ý muốn chúc mừng Tràng vì có vợ. Nhưng cũng có người thở dài, nghi hoặc. Người khác thì lại cười, cảm thán thay Tràng vì đang trong lúc đói khổ lại lấy vợ. 

 

Câu 4: Những chi tiết nào thể hiện sự thay đổi trong tâm trạng của Tràng và người “vợ nhặt” khi về đến nhà?

Trả lời:

- “Tràng xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo…” 

- “Thị lẳng lặng theo hắn vào trong nhà… Thị đảo mắt nhìn xung quanh, cái ngực gầy lép nhô lên, nén một tiếng thở dài… Thị nhếch mép cười nhạt nhẽo”. 

- “Người đàn bà theo lời hắn ngồi mớm xuống mép giường. Cả hai bỗng cùng ngượng nghịu. Tràng đứng tây ngây giữa nhà một lúc, chợt hắn thấy sờ sợ.”

- Hắn nghĩ bụng “Quái sao lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ?...”… tủm tỉm cười một mình… 

 

Câu 5: Chú ý ngôn ngữ và cách ứng xử của người phụ nữ trước khi theo Tràng về nhà.

Trả lời:

- Ngôn ngữ: cong cớn, sưng sỉa 

- Cách ứng xử: cẩn trọng nhưng cũng có phần táo bạo

 

Câu 6: Việc Tràng chấp nhận hành động “theo về” của một người phụ nữ xa lạ thể hiện nét tính cách gì của nhân vật?

Trả lời:

Tràng là người vô tư, không biết tính toán, không ý thức hết hoàn cảnh của mình. Hành động chấp nhận “theo về” của Tràng là bộc phát và xuất phát từ mong muốn của Tràng, không có sự xem xét, cân nhắc kỹ. 

 

Câu 7: Chú ý hình thức lời văn được tác giả sử dụng để thể hiện tâm trạng của bà cụ Tứ trong tình huống này.

Trả lời:

Tâm trạng của bà cụ Tứ: phấp phỏng theo con vào trong nhà; bà lão ngạc nhiên vì có người phụ nữ lạ trong nhà; bà lão không nhận ra người đàn bà là ai; mắt nhoèn ra; bà nhìn con tỏ ý không hiểu, bà lão lập cập bước vào; bà lão nín lặng… 

 

Câu 8: Tình cảm của bà cụ Tứ dành cho người con dâu mới được thể hiện qua giọng điệu và những từ ngữ nào?

Trả lời:

- Giọng điệu: nhẹ nhàng, thể hiện sự quan tâm, ân cần của một người mẹ với con

- Từ ngữ: “nhẹ nhàng”, “u cũng mừng lòng”, “từ tốn”, “vợ chồng chúng mày liệu mà bảo nhau làm ăn”.

 

Câu 9: Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật nào?

Trả lời:

Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của nhân vật Tràng.

 

Câu 10: Chú ý những chi tiết miêu tả sự thay đổi của nhân vật bà cụ Tứ và người “vợ nhặt” trong buổi sáng của ngày đầu tiên sau khi Tràng nhặt được vợ. 

Trả lời:

- Bà cụ Tứ: thấy nhẹ nhõm, tươi tỉnh lên hẳn, cái mặt bủng beo u ám của bà rạng rỡ hẳn lên; bà xăm xắn thu dọn, quét tước nhà cửa.

- Người “vợ nhặt”: trở thành người đàn bà hiền hậu đúng mực không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn như mấy lần Tràng gặp ở ngoài tỉnh. 

 

Câu 11: Chú ý vai trò của chi tiết nồi chè khoán.

Trả lời:

- Nói lên tình cảnh thảm hại của người dân nghèo khổ

- Tố cáo tội ác của thực dân, phát xít gây nên nạn đói

- Thể hiện tấm lòng đôn hậu của người mẹ.

 

Câu 12: Tại sao bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy” mình khóc?

Trả lời:

Bởi bà đang muốn đem đến cho các con một niềm vui, niềm hy vọng vào cuộc sống tương lai tươi sáng, nhưng hiện thực tàn khốc đã dập tắt niềm vui nhỏ bé trong bà và bà không muốn các con cảm thấy buồn.

 

Câu 13: Tràng có tâm trạng như nào khi nghe câu chuyện mà người “vợ nhặt” kể?

Trả lời:

Khi nghe câu chuyện mà người vợ kể lại, Tràng suy tư, nghĩ đến những người đi trên đê Sộp, hiểu ra hành động của họ và cảm thấy hơi tiếc và ân hận.

 

Câu 14: Hình ảnh “lá cờ đỏ” hiện lên trong tâm trí của Tràng có ý nghĩa gì?

Trả lời:

Hình ảnh “lá cờ đỏ” như một dấu hiệu cho sự hiện diện của Cách mạng, của Đảng. Lá cờ đỏ cũng chính là niềm hy vọng, niềm tin vào một tương lai tươi sáng.

1.3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1: Giữa nhan đề Vợ nhặt và nội dung câu chuyện có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Trả lời:

Nhan đề “Vợ nhặt” và nội dung câu chuyện có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi nó đã nói lên nội dung tư tưởng của tác phẩm.

 

Câu 2: Xác định tình huống truyện và nêu ý nghĩa của nó.

Trả lời:

- Tình huống truyện: Tràng là một anh chàng sống ở xóm ngụ cư, xấu xí, nghèo nàn vậy mà có thể dễ dàng “nhặt” được vợ một cách tình cờ chỉ bằng mấy câu hát vu vơ, mấy lời bâng đùa và vài bát bánh đúc. 

- Ý nghĩa của tình huống truyện: tạo kết cấu chặt chẽ cho tác phẩm; tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít; thể hiện tình yêu thương giữa con người với nhau, qua đó làm nổi bật nên mong muốn được sống, được hạnh phúc của những người bị đẩy vào hoàn cảnh khốn cùng. 

 

Câu 3: Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự nào và có thể chia làm mấy phần?

Trả lời:

- Văn bản được kể theo trình tự thời gian, từ lúc gặp người đàn bà cho đến khi đưa về ra mắt mẹ.

- Tác phẩm có thể chia thành 4 đoạn chính.

 

Câu 4: Theo trình tự của câu chuyện, các nhân vật đã có những thay đổi như thế nào từ diện mạo, tâm trạng đến cách ứng xử?

Trả lời:

- Tràng: Từ một người có tính cách vô tư, ngờ nghệch, có thể nói là dở hơi. Nhưng sau khi gặp được thị, đưa thị về nhà và trở thành vợ, dường như sự thay đổi lớn này đã khiến Tràng trưởng thành hơn. 

- Người “vợ nhặt”: Thị là một con người táo bạo. Trước tình cảm của người mẹ nghèo và với thân phận của một người vợ, thị dần thay đổi từ chạnh chọe trở thành một người đàn bà hiền hậu - người phụ nữ điển hình của gia đình. 

- Bà cụ Tứ: Từ ngạc nhiên khi thấy một người đàn bà lạ ngồi trong nhà, bà chuyển sang thương cho số phận bất hạnh của mình khi nghe con trai giải thích. 

 

Câu 5: Phân tích những nét đáng chú ý trong cách người kể chuyện quan sát và miêu tả sự thay đổi của các nhân vật (thể hiện ở các khía cạnh: điểm nhìn, lời kể và giọng điệu).

Trả lời:

- Lời kể và giọng điệu gần gũi, thân thuộc thể hiện đúng vẻ chất phác, thành thật của người nông dân Việt Nam xưa, qua đó ẩn chứa một số phận bất hạnh, một tinh thần hoang mang, sợ hãi nạn đói nhưng vẫn mang trong mình niềm hạnh phúc nhen nhóm, một tinh thần sẵn sàng vượt lên trên số phận. 

- Nhân vật trong truyện đều được khắc họa một cách tinh tế qua từng cử chỉ, hành động và lời nói. 

 

Câu 6: Hãy nêu chủ đề và đánh giá giá trị tư tưởng của tác phẩm.

Trả lời:

- Chủ đề của tác phẩm: Hoàn cảnh khốn khổ của những người nông dân xưa trong nạn đói 1945 và mong muốn vượt lên số phận, vượt qua nạn đói, kiếm tìm hạnh phúc cho bản thân.

- Giá trị hiện thực: Phản ánh chân thực tình cảnh khốn khổ, thê thảm của nông thôn Việt Nam trong nạn đói 1945. Tố cáo tội ác của bọn đế quốc, thực dân đã đẩy những người dân Việt Nam vào cùng đường bí lối.

- Giá trị nhân đạo: Phát hiện và phản ánh khát vọng của con người. 

 

Câu 7: Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói hay không? Nêu và phân tích quan điểm của bạn về điều này.

Trả lời:

Theo em, truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân có thể coi là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói. Tuy nó không phải là một cuộc sống màu hồng như Lọ Lem, Bạch Tuyết, nhưng đối với người trong cuộc, họ vẫn là những người may mắn, tìm thấy hạnh phúc trong khó khăn, xây dựng được một gia đình dù còn nhiều khó khăn.

2. Soạn văn tóm tắt

2.1. Chuẩn bị đọc

Câu 1: 

Trả lời:

- Nạn đói năm Ất Dậu là một nạn đói lớn xảy ra tại miền Bắc Việt Nam trong khoảng từ tháng 10 năm 1944 đến tháng 5 năm 1945, làm khoảng từ 400.000 đến 2 triệu người dân chết đói.

- Do thực dân Pháp bắt nhân dân nhổ lúa trồng đay phục vụ kháng chiến.

 

Câu 2:

Trả lời:

Theo em, không phải lúc nào con người rơi vào nghịch cảnh đều cảm thấy bi quan, tuyệt vọng. Thay vì cảm thấy tuyệt vọng, phó mặc cho số phận, nhiều người đã tự tìm kiếm cơ hội cho mình từ trong chính hoàn cảnh bất hạnh đó. Họ nhìn thấy niềm tin, hy vọng về một tương lai tốt đẹp hơn và biến nó thành động lực.

2.2. Trải nghiệm cùng văn bản

Câu 1.

Trả lời:

- Hình ảnh:

+ Những gia đình từ vùng Nam Định, Thái Bình đội chiếu lũ lượt bồng bế, dắt díu nhau lên xanh xám như những bóng ma, nằm ngổn ngang khắp lều chợ.

+ Người chết như ngả rạ.

+ Sáng nào cũng thấy ba bốn cái thây nằm còng queo bên đường.

+ Hai bên dãy phố úp súp tối om, người đói đi lại dật dờ như những bóng ma.

- Cảm giác: không khí vẩn lên mùi ẩm thối của rác rưởi và mùi gây của xác người. Tiếng quạ gào lên từng hồi thê thiết.

 

Câu 2.

Trả lời:

- Tâm trạng của Tràng:

+ Mặt có vẻ phớn phở khác thường

+ Tủm tỉm cười một mình, hai mắt sáng lên lấp lánh

+ Khi trẻ con chạy ra đón xem, Tràng nghiêm nét mặt, ra hiệu lắc đầu không bằng lòng

+ Bật cười khi bị trêu

- Tâm trạng của thị:

+ Cắp cái thúng con, đầu hơi cúi xuống, cái nón rách che khuất đi nửa mặt

+ Rón rén, e thẹn

+ Cảm thấy khó chịu khi bị trêu: nhíu đôi lông mày, đưa tay lên xóc xóc tà áo.

 

Câu 3. 

Trả lời:

- Hiểu được đôi phần và thở dài.

- Hỏi xem người đàn bà là ai “Ai đây nhỉ?... Hay là người dưới quê bà cụ Tứ mới lên?”

- Dự đoán “Hay là vợ anh cu Tràng? Ừ khéo mà vợ anh cu Tràng thật anh em ạ, trông chị ta thèn thẹn hay đáo để.

- Ái ngại, lo cho tương lai của hai người “Ôi chao! Giời đất này còn rước cái của nợ đời về. Biết có nuôi nổi nhau sống qua được cái thì này không?

 

Câu 4. 

Trả lời:

- Xăm xăm bước vào trong nhà, nhấc tấm phên rách sang một bên, thu dọn những niêu bát, xống áo vứt bừa bộn cả lên giường, dưới đất.

- Nhìn thị cười, mời ngồi đon đả.

- Loanh quanh hết chạy ra ngõ đứng ngóng, lại chạy vào sân nhìn trộm vào nhà.

- Nghĩ bụng khi thấy thị buồn

- Tủm tỉm cười một mình.

- Không ngờ rằng mình đã có vợ.

 

Câu 5. 

Trả lời:

- Lần đầu:

+ Cong cớn “Có khối cơm trắng mấy giò đấy! Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy?”

+ Vùng đứng dậy, cười tít, lại đẩy xe cho Tràng “Đã thật thì đẩy chứ sợ gì, đằng ấy nhỉ”

- Lần thứ hai:

+ Sưng sỉa trước mặt Tràng: “Điêu người thế mà điêu!”, “Hôm ấy leo lẻo cái mồm hẹn xuống, thế mà mất mặt”.

+ Cong cơn trước mặt hắn: “Có cho ăn gì thì ăn, chả ăn giầu”

+ Khi được mời ăn, thị đon đả “Ăn thật nhá, sợ gì”

+ Sà xuống ăn thật, cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc liền, ăn xong lấy đũa quệt ngang miệng “Hà, ngon! Về chị ấy thấy hụt tiền thì bỏ bố”.

=> Thái độ và ngôn ngữ của thị thể hiện sự chao chát, ghê gớm.

 

Câu 6.

Trả lời:

- Sự dũng cảm, chấp nhận hoàn cảnh, khát khao hạnh phúc, thương yêu người cùng cảnh ngộ => Tràng là một người hiền lành, tốt bụng.

- Sự nghiêm túc, chu đáo của Tràng trước quyết định lấy vợ (đưa thị lên chợ tỉnh mua đồ).

 

Câu 7.

Trả lời:

- Quái, sao có người đàn bà nào ở trong nhà ấy nhỉ? Người đàn bà nào đứng ngay đầu giường thằng con mình thế kia? Sao lại chào mình bằng u? Không phải con cái Đục mà. Ai thế nhỉ?

=> Sử dụng các câu hỏi độc thoại nội tâm.

 

Câu 8.

Trả lời:

- Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này, người ta mới lấy đến con mình. Mà con mình mới có vợ được.

- Các con phải duyên phải kiếp với nhau u cũng mừng lòng.

- Nhà ta thì nghèo con ạ … về sau.

- Con ngồi xuống đây cho đỡ mỏi chân.

- Bà lão nhìn người đàn bà lòng đầy thương xót.

- Chúng mày lấy nhau lúc này u thương quá.

=> Bà cụ Tứ thương xót, cảm thông và chấp nhận nàng dâu mới

 

Câu 9. 

Trả lời:

Khung cảnh ngày mới được cảm nhận chủ yếu từ điểm nhìn của Tràng.

 

Câu 10. 

Trả lời:

- Bà cụ Tứ:

+ Nhẹ nhõm, tươi tỉnh khác thường, cái mặt bủng beo, u ám của bà rạng rỡ hẳn lên.

+ Thu dọn, quét tước nhà cửa.

- Người “vợ nhặt:

+ Thị hôm nay khác lắm, rõ ràng là người đàn bà hiền hậu đúng mực, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn.

 

Câu 11. 

Trả lời:

- Chi tiết nồi cháo cám đã gián tiếp tố cáo tội ác của thực dân phát xít đã gây ra cho con người và cuộc sống thê thảm, mong manh của con người.

- Thể hiện sự trân trọng của nhà văn Kim lân đối với những giá trị tốt đẹp của con người: dù đứng trước ranh giới của sự sống và cái chết nhưng con người vẫn dành cho nhau những tình cảm thật đáng quý

→ “Nồi chè khoán” chỉ là chi tiết nhỏ nhưng lại có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa sâu sắc hơn tính cách của nhân vật

 

Câu 12. 

Trả lời:

- Bà cụ Tứ ngoảnh vội ra ngoài, “không dám để con dâu nhìn thấy mình khóc” vì:

- Bà cụ Tứ sợ cái đói, cái nghèo, lo cho tương lai sau này. “Trống thúc thuế đấy. Đằng thì nó bắt giồng đay, đằng thì nó bắt đóng thuế. Giời đất này không chắc đã sống qua được đâu các con ạ…”.

 

Câu 13. 

Trả lời:

Tâm trạng của Tràng:

- Thần mặt ra nghĩ ngợi, nghĩ đến những người phá kho thóc Nhật.

- Dự cảm đổi đời.

 

Câu 14.

Trả lời:

- Hình ảnh lá cờ là cách sử dụng hình ảnh thực mang ý nghĩa biểu trưng, biểu tượng lớn lao: đề cập đến sự đổi thay của xã hội của số phận con người, đồng thời cũng mang một giá trị nhân đạo sâu sắc, mở ra cho con người một hướng giải quyết mới lạc quan hơn và nhiều hy vọng hơn.

2.3. Suy ngẫm và phản hồi

Câu 1:

Trả lời:

- Nhan đề Vợ nhặt thâu tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm. “Nhặt” đi với những thứ không ra gì. Thân phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái rác, có thể “nhặt” ở bất kì đâu, bất kì lúc nào. Nhưng “vợ” lại là sự trân trọng. Người vợ có vị trí trung tâm xây dựng tổ ấm. Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của hoàn cảnh.

- Như vậy, nhan đề Vợ nhặt vừa thể hiện thảm cảnh của người dân trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang, đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người trong cảnh khốn cùng.

 

Câu 2:

Trả lời:

- Tình huống truyện: Tình huống truyện của tác phẩm này thể hiện ngay ở nhan đề “Vợ nhặt”. Một anh nông dân “nhặt” được vợ. Đó là tình huống một anh cu Tràng nghèo khổ xấu trai, ế vợ đang đứng ngấp nghé bên bờ vực của cái chết vì đói khát lại nhặt được vợ trong nạn đói khủng khiếp 1945.

- Ý nghĩa:

+ Tình huống truyện làm bộc lộ sâu sắc tâm trạng, tính cách nhân vật. Tình huống này đã gây ngạc nhiên cho cả xóm ngụ cư, cho mẹ Tràng, và cả bản thân của Tràng nữa.

+ Tình huống truyện thể hiện thái độ của nhà văn đối với con người và thực trạng xã hội đương thời.

+ Nhà văn lên án tội ác của bọn phát xít Nhật, thực dân Pháp và phong kiến tay sai.

 

Câu 3:

Trả lời:

- Câu chuyện trong Vợ nhặt được kể theo trình tự thời gian Tràng nhặt được vợ.

- Bố cục:

+ Phần 1 (từ đầu ... “tự đắc với mình”): Tràng đưa được người vợ nhặt về nhà

+ Phần 2 (tiếp ... “đẩy xe bò”): chuyện hai vợ chồng gặp nhau, thành vợ thành chồng

+ Phần 3 (tiếp ... “nước mắt chảy ròng ròng”): tình thương của người mẹ nghèo khó

+ Phần 4 (còn lại): niềm tin vào tương lai

 

Câu 4: 

Trả lời:

Nhân vật Tràng

- Trước khi nhặt vợ: nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống với một người mẹ già nua.

- Sau khi nhặt vợ: Tràng như đổi khác.Tràng hình dung lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi trên đê như một biểu tượng của sự đổi đời…

Nhân vật người “vợ nhặt”

- Trước khi liều lĩnh đi theo Tràng: tình cảnh người đàn bà này rất thê thảm, đói khát ê chề, không có việc gì làm cũng như không biết bám vào đâu để sống. 

- Từ khi cất bước theo Tràng: chị ta như trở thành một con người khác. 

Nhân vật bà cụ Tứ

- Trước khi Tràng có vợ: Bà lão nghĩ đến ông lão, nghĩ đến đứa con gái út. Bà nghĩ đến cuộc đời khổ cực dằng dặc của mình.

- Khi biết Tràng có vợ: ngạc nhiên khi thấy người đàn bà lạ, càng ngạc nhiên hơn khi người đàn bà đó chào bằng u. Tâm trạng vừa đau đớn, tủi cực, xót xa xen lẫn vui mừng

- Sau khi Tràng có vợ: Khuôn mặt rạng rỡ hẳn lên, cùng con dâu dọn dẹp nhà cửa, dặn dò các con và có niềm tin vào tương lai, dự cảm đổi đời.

 

Câu 5:

Trả lời:

- Điểm nhìn: Ban đầu, Kim Lân miêu tả nhân vật từ điểm nhìn bên ngoài để người đọc hình dung được ngoại hình, hoàn cảnh của nhân vật. Sau đó, tác giả dùng điểm nhìn bên trong để thấy được suy nghĩ, cảm nhận của nhân vật. (VD: Ban đầu Kim Lân miêu tả Tràng qua ngoại hình, nghề nghiệp và hoàn cảnh sống, sau đó từ điểm nhìn bên trong, Kim Lân cho người đọc thấy suy nghĩ tâm trạng của Tràng sau khi có vợ).

- Lời kể: Lời người kể chuyện và lời nhân vật có sự cộng hưởng, kết nối với nhau, tạo nên một số hiện tượng trong văn bản: lời của người kể chuyện nhưng tái hiện ý thức giọng điệu của nhân vật (Hắn nghĩ bụng: “Quái sao nó lại buồn thế nhỉ?... Ồ sao nó lại buồn thế nhỉ”), lời độc thoại nội tâm (Người ta có gặp bước khó…. có vợ được), lời nhại (có khối cơm trắng mấy giò đấy),…

- Giọng điệu: Mộc mạc, giản dị. Ngôn ngữ gần với khẩu ngữ, nhưng có sự chắt lọc kĩ lưỡng, có sức gợi đáng kể: bước “ngật ngưỡng”, đường “khẳng khiu, nhấp nhỉnh”, vẻ mặt “phớn phở”, dãy phố “úp súp, dật dờ…” Cách viết như thế tạo nên một phong vị và sức lôi cuốn riêng.

 

Câu 6:

Trả lời:

- Chủ đề: Phản ánh đời sống của những con người bần cùng, lương thiện, trong cảnh đói kém khủng khiếp do bọn thực dân phong kiến gây ra.

- Giá trị tư tưởng:

+ Xót xa thương cảm với cuộc sống bi thảm của người dân nghèo trong nạn đói năm 1945.

+ Gián tiếp tố cáo tội ác tày trời của bọn thực dân phát xít đối với nhân dân ta

+ Trân trọng những khát vọng nhân văn của con người

+ Chỉ ra lối thoát để con người hướng đến cuộc sống tốt đẹp hơn.

 

Câu 7:

Trả lời:

- Có thể xem truyện ngắn Vợ nhặt là một câu chuyện cổ tích trong nạn đói bởi:

- Câu chuyện trong truyện ngắn “Vợ nhặt” có motip giống với truyện cổ tích, đám cưới của Tràng với thị cũng được coi là đám cưới cổ tích.

+ Giữa cái cảnh đói kém, khi mà bản thân còn lo chưa xong nhưng vẫn ánh lên tình thương giữa người với người trong hoàn cảnh khốn cùng ấy. Tràng và bà cụ Tứ sẵn sàng đèo bồng thêm một người vợ nhặt, thị cũng sẵn sàng theo không Tràng về làm vợ. Khát vọng hạnh phúc gia đình lớn lao hơn những nhu cầu cuộc sống tầm thường.

+ Chuyện kết thúc bằng một chi tiết “sáng” mở ra một tương lai mới cho các nhân vật (hình ảnh phá kho thóc Nhật, đoàn người đi trên đê và lá cờ đỏ sao vàng bay phấp phới).

3. Soạn văn đầy đủ

Truyện ngắn Vợ nhặt của Kim Lân không chỉ miêu tả tình cảnh thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng khiếp năm 1945 mà còn thể hiện đưuọc bản chất tốt đẹp và sức sống kì diệu của họ: ngay trên bờ vực của chết, họ vẫn hướng về sự sống, khát khao tổ ấm gia đình và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Để nắm được nội dung và ý nghĩa của bài học này, các em có thể tham khảo nội dung bài soạn: Vợ nhặt - Kim Lân.

---------------Mod Ngữ văn biên soạn và tổng hợp----------------

ADMICRO
NONE
OFF