OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
UREKA

4 dạng bài tập thường gặp trong chuyên đề nói quá, nói giảm- nói tránh ôn tập HK2 Ngữ Văn 8

12/05/2020 82.87 KB 941 lượt xem 2 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2020/20200512/343234834430_20200512_160102.pdf?r=2145
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

Để giúp các em học tập tốt hơn, HOC247 chia sẻ đến các em tài liệu 4 dạng bài tập thường gặp trong chuyên đề nói quá, nói giảm - nói tránh ôn tập HK2 Ngữ Văn 8. Đây là tài liệu hữu ích mang đến cho các em kỹ năng làm bài tập Tiếng Việt để đạt kết quả cao cho kì thi sắp tới. Hãy chăm chỉ ôn luyện nhé. Chúc các em thành công. 

 

 
 

4 DẠNG BÀI TẬP THƯỜNG GẶP CHUYÊN ĐỀ NÓI QUÁ, NÓI GIẢM – NÓI TRÁNH

A. LÍ THUYẾT

Nói quá, nói giảm – nói tránh là gì? 

Nói quá (hay cường điệu hóa, nói thậm xưng, ngoa dụ) là biện pháp tu từ phóng đại lên tính chất của sự vật, sự việc, hiện tượng, con người nhằm gây ấn tượng mạnh. 

Ví dụ: Hai bạn kia trông giống nhau quá/ Hai bạn kia giống nhau như hai giọt nước. Một tình thế rất nguy hiểm, gay cấn/ Một tình thế ngàn cân treo sợi tóc. Trong các câu trên, hai câu in đậm có sử dụng biện pháp tu từ nói quá nhằm gợi hình ảnh, tạo ấn tượng mạnh cho câu văn. 

Phân biệt nói quá và nói khoác:

 

Nói quá

Nói khoác

Khái niệm

Phóng đại sự việc nhằm tạo ấn tượng, thể hiện một ý nghĩa nào đó. 

Diễn tả sự việc không đúng sự thật và nó không thể xảy ra. 

Ví dụ

Bàn tay ta làm nên tất cả/ Có sức người sỏi đá cũng thành cơm. 

Hắn có thể biến hòn đá kia thành bát cơm nóng và khúc cá kho thơm phức.

 

Trái ngược với nói quá là biện pháp tu từ nói giảm – nói tránh. Đó là cách nói tế nhị, uyển chuyển, để giảm nhẹ đi tính chất của sự việc, tránh diễn đạt thô tục, ghê sợ, làm giảm sự đau thương, mất mát… Chính vì thế, từ Hán Việt được sử dụng trong trường hợp này bởi nó thường mang sắc thái nghĩa trang trọng và lịch sự. 

B. BÀI TẬP

Dạng 1: Xác định biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh trong một ngữ liệu và phân tích tác dụng 

Ngữ liệu ấy có thể là một câu thơ, một đoạn văn. Với dạng bài tập này, học sinh cần nắm vững tác dụng của hai biện pháp tu từ đã nêu. Ngoài ra, học sinh lưu ý khi nói về tác dụng của biện pháp tu từ, cần chỉ rõ, không nói với tính chất chung chung. 

Ví dụ: 

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

 Lướt giữa mây cao với biển bằng (Huy Cận) 

Tác giả sử dụng biện pháp tu từ nói quá để miêu tả vẻ đẹp tráng lệ, khỏe khoắn của đoàn thuyền khi lướt trên biển khơi với khí thế và khát vọng chinh phục biển cả.

Ví dụ:

 Bác đã lên đường theo tổ tiên

 Mác, Lênin – thế giới người hiền (Tố Hữu)

Nhà thơ sử dụng biện pháp tu từ nói giảm nói tránh để giảm đi sự đau thương của việc Bác đã ra đi. Đồng thời, nhà thơ cũng nhấn mạnh tuy Bác không còn nhưng Người vẫn đi theo con đường cách mạng của những người đi trước như Mác, Lênin. 

 

Dạng 2: Đưa ra một tình huống, đặt hai câu có sử dụng biện pháp tu từ nói quá, nói giảm – nói tránh. 

Ví dụ: Để nói về sự sợ hãi, đặt hai câu, trong đó có sử dụng biện pháp tu từ kể trên. 

Tôi cảm thấy sợ hãi/ Tôi sợ đến nỗi hồn xiêu phách lạc (nói quá).

Ví dụ: Để chê người khác hà tiện, học sinh có thể dùng hai câu: 

Anh rất ki bo/ Anh hơi tiết kiệm rồi đấy (nói giảm nói tránh)/ Anh là người “vắt cổ chày ra nước” (nói quá).

         ------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy-------

                                                                                   ---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn--

ADMICRO
NONE

Tư liệu nổi bật tuần


ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
OFF