Trong bài này các em được học về các phương pháp giải bài tập trong phép lai một tính trạng và bài tập lai hai tính trạng, tìm hiểu các dạng toán thường gặp, phương pháp giải và một số ví dụ minh hoạ giúp các em hình thành kĩ năng giải bài tập di truyền.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Phương pháp giải bài tập lai một tính trạng
Dạng 1: Dạng toán thuận
Là dạng bài tập mà đề bài đã cho biết tính trội, tính lặn, kiểu hình của P , từ dó suy ra kiểu gen, kiểu hình của con lai và lập sơ đồ lai.
a. Phương pháp giải:
Có 3 bước.
- Bước 1: dựa vào đề bài, quy ước gen, gen trội lặn ( có thể không có bước này nếu đề bài đã quy ước sẵn).
- Bước 2: từ kiểu hình của P, biện luận để xác định kiểu gen của P
- Bước 3: Lập sơ đồ lai, xác định kết qủa kiểu gen, kiểu hình của con lai.
b. Ví dụ:
Bài 1: Ở chuột, tính trạng lông đen trội hoàn toàn so với tính trạng lông trắng. Khi cho chuột đực lông đen giao phối với chuột cái lông trắng thì kết quả giao phối sẽ như thế nào?
Giải
Bước 1: Quy ước gen:
Gen A quy định màu lông đen
Gen a quy định màu lông trắng.
Bước 2: Xác định kiểu gen của P
Chuột đực lông đen có kiểu gen AA hoặc Aa.
Chuột cái lông trắng có kiểu gen: aa
Bước 3: Lập sơ đồ lai.
Ở P có hai sơ đồ lai:
P: AA x aa
P: Aa x aa
Trường hợp 1:
P: AA(đen) x aa(trắng)
G: A a
F1: Aa(100% lông đen)
Trường hợp 2:
P: Aa(đen) x aa(trắng)
G: A , a a
F1: 1 Aa : 1 aa (50% lông đen : 50% l ông trắng)
Dạng 2: Dạng toán nghịch
Là dạng bài tập dựa vào kết quả con lai để xác định kiểu gen, kiểu hình của P và lập sơ đồ lai.
Thường gặp hai trường hợp sau:
Trường hợp 1: Nếu đề bài đã xác định tỉ lệ kiểu hình của con lai
Có hai bước giải:
- Bước 1: Căn cứ vào tỉ lệ kiểu hình của con lai (có thể rút gọn tỉ lệ con lai về tỉ lệ quen thuộc để dễ nhận xét) từ đó suy ra kiểu gen của P.
- Bước 2: Lập sơ đồ lai và nhận xét kết quả.
Lưu ý: Nếu đề bài chưa xác định tính trội thì có thể căn cứ vào tỉ lệ con lai để xác định và quy ước gen.
Ví dụ:
Trong phép lai giữa 2 cây lúa thân cao và thân thấp người ta thu được kết quả ở con lai như sau: 3018 hạt cho cây thân cao; 1004 hạt cho cay thân thấp.
Hãy biện luận và lập sơ đồ lai cho phép lai trên.
Giải:
(Bước 1) Xét tỉ lệ kiểu hình của con lai.
3018 cây cao: 1004 cây thấp = 3 cây cao: 1 cây thấp
Tỉ lệ 3 : 1 tuân theo quy luật phân li của MenĐen => tính trạng thân cao trội hoàn toàn so với thân thấp.
Quy ước : Gen A quy định thân cao
Gen a quy định thân thấp
Tỉ lệ 3:1 chứng tỏ P có kiểu gen dị hợp: Aa
(Bước 2) Sơ đồ lai
P: Aa(thân cao ) x Aa(thân cao)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 thân cao : 1 thân thấp
Trường hợp 2: Nếu đề bài không cho tỉ lệ kiểu hình của con lai.
Để giải dạng toán này, phải dựa vào cơ chế phân li và tổ hợp NST trong quá trình giảm phân và thụ tinh. Cụ thể là căn cứ vào kiểu gen của con lai để suy ra loại giao tử mà con có thể nhận từ P. Từ đó xác định kiểu gen của P. Nếu có yêu cầu thì thì lập sơ đồ lai kiểm nghiệm
Ví dụ:
Ở ngươi, tính trạng mắt nâu là tính trạng trội so với mắt xanh. Trong một gia đình, bố và mẹ đều có mắt nâu. Trong số các con sinh ra có đứa con gaí mắt xanh. Hãy xác định kiểu gen của P và lập sơ đồ lai.
Giải.
Quy ước: Gen A quy định màu mắt nâu
Gen a quy định màu mắt xanh.
Người con gái mắt xanh mang kiểu hình của gen lặn nên có kiểu gen: aa. Kiểu gen này được tổ hợp từ 1 giao tử a từ bố và 1 giao tử a từ mẹ. Tất cả bố và mẹ đều tạo được giao tử a.
Theo đề bài, bố mẹ đều mắt nâu, lại tạo được giao tử a => cả bố và mẹ đều có kiểu gen dị hợp: Aa.
Sơ đồ lai:
P: Aa(mắt nâu ) x Aa(mắt nâu)
G: A , a A , a
F1: KG: 1 AA: 2 Aa : 1 aa
KH: 3 mắt nâu : 1 mắt xanh
1.2. Phương pháp giải bài tập lai hai tính trạng
Dạng 1: Dạng toán thuận
Cho biết KG, KH của P -> Xác định tỉ lệ KG, KH của F.
a. Phương pháp giải
Bước 1: Dựa vào giả thiết đề bài, qui ước gen.
Bước 2: Từ kiểu hình của P -> Xác định kiểu gen của P.
Bước 3: Lập sơ đồ lai -> Xác định kiểu gen của F -> kiểu hình của F.
b. Ví dụ:
Ở một loài thực vật, hạt vàng trội không hoàn toàn so với hạt trắng và hạt tím là tính trạng trung gian. Quả tròn là tính trạng trội không hoàn toàn so với quả dài và quả bầu dục là tính trạng trung gian. Hai cặp tính trạng này di truyền độc lập với nhau. Cho cây có hạt vàng, quả tròn giao phấn với cây hạt trắng, quả dài rồi thu lấy các cây F1 tiếp tục tự thụ phấn. Viết sơ đồ lai và cho biết kết quả về KG, KH ở F1, F2?
Giải:
- Bước 1: Quy ước
Gọi A là gen qui định tính trạng hạt vàng trội không hoàn toàn so với gen a qui định hạt trắng => kiểu gen hạt vàng: AA; hạt tím: Aa; hạt trắng: aa.
Gọi B là gen qui định tính trạng quả tròn trội không hoàn toàn so với gen b qui định quả dài => KG quả tròn: BB; quả bầu dục: Bb; quả dài: bb.
- Bước 2: Xác định kiểu gen P
P: Cây vàng, tròn có kiểu gen: AABB x Cây Trắng, dài có kiểu gen aabb
- Bước 3: Sơ đồ lai
PT/C: (hạt vàng, quả tròn) AABB x aabb (hạt trắng, quả dài)
GP: AB ab
F1: AaBb -> 100% hạt tím, quả bầu dục.
F1xF1: (hạt tím, quả bầu dục) AaBb x AaBb (hạt tím, quả bầu dục)
GF1: AB: Ab:aB:ab AB: Ab:aB:ab
F2:
|
AB |
Ab |
aB |
ab |
AB |
AABB |
AABb |
AaBB |
AaBb |
Ab |
AABb |
AAbb |
AaBb |
Aabb |
aB |
AaBB |
AaBb |
aaBB |
aaBb |
ab |
AaBb |
Aabb |
aaBb |
aabb |
Kết quả:
+ KG: 1AABB : 2AABb : 1AAbb: 2AaBB : 4AaBb : 2Aabb : 1aaBB : 2aaBb : 1aabb
+ KH: 1 hạt vàng, quả tròn : 2 hạt vàng, quả bầu dục : 1 hạt vàng, quả dài : 2 hạt tím, quả tròn : 4 hạt tím, quả bầu dục : 2 hạt tím, quả dài : 1 hạt trắng, quả tròn : 2 hạt trắng, quả bầu dục : 1 hạt trắng, quả dài.
Dạng 2: Dạng toán nghịch
Cho biết tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình của F -> Xác định kiểu gen, kiểu hình của P
a. Phương pháp giải
- Bước 1: Xác định tỉ lệ kiểu hình của F.
- Bước 2: Phân tích kết quả từng cặp tính trạng ở con lai. Dựa vào tỉ lệ tính trạng của F => KG của P về cặp tính trạng đang xét=> KH của P.
+ Tỉ lệ F1 = 3:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội hoàn toàn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:2:1 => cả 2 cơ thể P đều có KG dị hợp về cặp tính trạng đang xét, tính trội không hoàn toàn.
+ F1 đồng tính trội => ít nhất 1 cơ thể P đồng hợp trội; F1 đồng tính lặn => cả 2 cơ thể P đều đồng hợp lặn.
+ Tỉ lệ F1 = 1:1 => 1 cơ thể P có KG dị hợp, cơ thể P còn lại có KG đồng hợp lặn về cặp tính trạng đang xét.
- Bước 3: Xét chung 2 cặp tính trạng => KG ở hai cặp tính trạng của bố mẹ
- Bước 4: Lập sơ đồ lai minh họa.
Lưu ý: để biết 2 cặp gen có phân li độc lập dựa vào: Đề bài cho sẵn.
+ Tỉ lệ phân li độc lập của thí nghiệm MenDen: 9:3:3:1
+ Cho biết mỗi gen qui định một tính trạng.
+ Đề bài cho 2 cặp gen nằm trên 2 NST khác nhau.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ KH riêng của loại tính trạng kia.
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền phân li độc lập: “Khi hai cặp gen di truyền độc lập, tỉ lệ KH ở đời con bằng tích tỉ lệ các tính trạng hợp thành nó”
b. Ví dụ
Ở lúa, hai tính trạng thân cao và hạt gạo đục trội hoàn toàn so với hai tính trạng thân thấp và hạt gạo trong. Trong một phép lai giữa hai cây người ta thu được F1 có kết quả như sau: 120 cây có thân cao, hạt gạo đục : 119 cây có thân cao, hạt gạo trong : 40 cây có thân thấp, hạt gạo đục : 41 cây có thân thấp, hạt gạo trong. Hãy biện luận để xác định KG, KH của bố mẹ và lập sơ đồ lai.
Giải:
Theo đề bài, ta có qui ước gen:
A: thân cao; a: thân thấp; B: hạt gạo đục; b: hạt gạo trong.
Bước 1: Xét tỉ lệ KH của F1:
F1: 120 thân cao, hạt gạo đục : 119 thân cao, hạt gạo trong : 40 thân thấp, hạt gạo đục : 41 thân thấp, hạt gạo trong ≈ 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
Bước 2: Xét tỉ lệ từng cặp tính trạng:
+ Về tính trạng chiều cao cây:
Thân cao: thân thấp = (120+119) : (40+41) ≈ 3:1
F1 có tỉ lệ của qui luật phân li => cả 2 cây P đều mang kiểu gen dị hợp: Aa x Aa
+ Về tính trạng màu sắc hạt:
Hạt gạo đục : hạt gao trong = (120+40) : (119+41) ≈ 1:1
F1 có tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG đồng hợp lặn, cơ thể P còn lại có KG dị hợp: Bb x bb
Bước 3: Xét chung 2 cặp tính trạng:
(3 thân cao : 1 thân thấp) x (1 hạt gạo đục : 1 hạt gạo trong) = 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong =F1
=> Vậy 2 cặp tính trạng trên di truyền phân li độc lập.
Tổ hợp 2 cặp tính trạng, ta suy ra:
P: AaBb (thân cao, hạt gạo đục) x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
Bước 4: Sơ đồ lai minh họa:
P: (thân cao, hạt gạo đục) AaBb x Aabb (thân cao, hạt gạo trong)
GP: AB: Ab:aB:ab Ab:ab
F2:
|
AB |
Ab |
aB |
ab |
Ab |
AABb |
AAbb |
AaBb |
Aabb |
ab |
AaBb |
Aabb |
aaBb |
aabb |
Kết quả:
+ KG: 3A-B- : 3A-bb : 1aaBb : 1aabb
+ KH: 3 thân cao, hạt gạo đục : 3 thân cao, hạt gạo trong : 1 thân thấp, hạt gạo đục : 1 thân thấp, hạt gạo trong.
2. Luyện tập Bài 7 Sinh học 9
Sau khi học xong bài này các em cần:
- Nắm vững các phương pháp giải bài tập lai một và hai tính trạng.
- Luyện tập và giải được các bài toán về quy luật của Menđen
2.1. Trắc nghiệm
Các em có thể hệ thống lại nội dung kiến thức đã học được thông qua bài kiểm tra Trắc nghiệm Sinh học 9 Bài 7 cực hay có đáp án và lời giải chi tiết.
-
- A. SS x SS
- B. Ss x SS
- C. SS x ss
- D. Ss x ss
-
- A. AA x AA
- B. Mẹ AA x bố Aa
- C. Aa x Aa
- D. Mẹ Aa x bố AA
-
- A. Bố mẹ đem lai phải thuần chủng
- B. Phải có nhiều cá thể lai F1
- C. Bố mẹ thuần chủng, tính trạng trội hoàn toàn
- D. Tổng tỉ lệ kiểu hình ở F2 phải bằng 4
Câu 4- 10: Mời các em đăng nhập xem tiếp nội dung và thi thử Online để củng cố kiến thức về bài học này nhé!
2.2. Bài tập SGK và Nâng cao
Các em có thể xem thêm phần hướng dẫn Giải bài tập Sinh học 9 Bài 7 để giúp các em nắm vững bài học và các phương pháp giải bài tập.
Bài tập 1 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 2 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 3 trang 22 SGK Sinh học 9
Bài tập 4 trang 23 SGK Sinh học 9
Bài tập 5 trang 23 SGK Sinh học 9
3. Hỏi đáp Bài 7 Chương 1 Sinh học 9
Trong quá trình học tập nếu có thắc mắc hay cần trợ giúp gì thì các em hãy comment ở mục Hỏi đáp, Cộng đồng Sinh học HOC247 sẽ hỗ trợ cho các em một cách nhanh chóng!
Chúc các em học tập tốt và luôn đạt thành tích cao trong học tập!
-- Mod Sinh Học 9 HỌC247