Nhằm giúp các em học sinh lớp 8 củng cố và ôn tập lại những kiến thức về văn bản đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt đã học trong Học kì vừa qua, HOC247 đã biên soạn và tổng hợp nội dung bài giảng Ôn tập Học kì 2 thuộc sách Cánh diều dưới đây. Bài giảng với hệ thống các kiến thức về tiếp cận và phân tích đặc trưng cơ bản của một số thể loại như hài kịch, thơ trào phúng và truyện cười. Mời các em cùng tham khảo
Tóm tắt bài
1.1. Ôn lại kiến thức về văn bản đọc hiểu
- Lão Hạc - Nam Cao: Qua đoạn trích tác giả đã thể hiện sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ. Đồng thời cũng cho thấy sự yêu thương trân trọng của Nam Cao đối với những người nông dân như thế.
- Trong mắt trẻ: Tác phẩm thể hiện cái nhìn sáng tạo sâu sắc của những người trẻ, sự quan trọng của hội họa và trí tưởng tượng cùng với đó là sự đối mặt của con người đối với sự thật mất mát đi người thân yêu của mình. Nhưng qua đó cũng thể hiện rằng họ sẽ càng trân trọng và yêu quý người mình yêu hơn.
- Người thầy đầu tiên: Tác phẩm cho người đọc cảm nhận được niềm tin vào cuộc sống, đó là câu chuyện không chỉ của người thầy mà còn của người cha có tấm lòng cao cả.
- Mời trầu - Hồ Xuân Hương: Bài thơ Mời trầu nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những định kiến, những hủ tục u ám của thời đại. Qua đó, bài thơ cũng là một tiếng nói trân trọng người phụ nữ, trân trọng những giá trị và ước mơ của họ trước cuộc đời.
- Vịnh khoa thi Hương: Bài thơ vừa ghi lại cảnh nhập trường vừa ghi lại cảnh lễ xướng danh, qua đó nói lên tâm trạng đau đớn, chua xót của nhà thơ trước hiện thực mất nước, giao thời nhốn nháo, nhố nhăng.
- Xa ngắm thác núi Lư: Bài thơ đã miêu tả một cách sinh động vẻ đẹp nhìn từ xa của tác nước chảy từ đỉnh Hương Lô thuộc dãy núi Lư, qua đó, thể hiện tình yêu thiên nhiên đằm thắm và phần nào bộc lộ tính cách mạnh mẽ, hào phóng của tác giả.
- Cảnh khuya: Bài thơ miêu tả cảnh trăng sáng ở chiến khu Việt Bắc trong những năm đầu của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, qua đó thể hiện tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng của Bác Hồ.
- Quang Trung đại phá quân Thanh: Với quan điểm lịch sử đúng đắn và niềm tự hào dân tộc, các tác giả đã tái hiện chân thực hình ảnh người anh hùng dân tộc Nguyễn Huệ qua chiến công thần tốc đại phá quân Thanh, sự thảm bại của quân tướng nhà Thanh và số phận bi đát của vua tôi Lê Chiêu Thống.
- Đánh nhau với cối xay gió: Tác phẩm kể về câu chuyện về sự thất bại của Đôn-ki-hô-tê đánh nhau với cối xay gió, nhà văn chế giễu lí tưởng hiệp sĩ phiêu lưu, hão huyền, phê phán thói thực dụng thiển cận của con người trong đời sống xã hội.
- Bên bờ Thiên Mạc: Đoạn trích ca ngợi vị tướng Trần Bình Trọng giỏi tài thao lược, dùng binh, cách ông ứng xử với nhân dân và yêu thương gần gũi nhân dân.
- Vẻ đẹp của bài thơ Cảnh khuya: Văn bản bàn về cái đẹp, cái hay ẩn sâu bên trong và dụng ý của Bác trong mỗi câu thơ trong bài thơ Cảnh khuya.
- Chiều sâu của truyện Lão Hạc: Văn bản bàn về tinh thần nhân vật, nhân đạo cao cả của tác phẩm Lão Hạc.
- Nắng mới, áo đỏ và nét cười đen nhánh: Bài thơ đã hội tụ được những vẻ đẹp nơi tâm hồn thơ Lưu Trọng Lư: thành thực phiêu lưu trong cõi mộng, cứ để lòng mình tràn lan trên mặt giấy.
- Lá cờ thêu sáu chữ vàng – tác phẩm không bao giờ cũ dành cho thiếu nhi: Văn bản giúp người đọc (đặc biệt là lứa tuổi thiếu nhi) hiểu thêm về lịch sử đất nước Việt Nam anh hùng. Qua đó khơi dậy lòng yêu nước, tự hào dân tộc trong mỗi con người Việt Nam.
- Bộ phim Người cha và con gái: Văn bản nói về một trong những bộ phim nổi tiếng về chủ đề gia đình. Qua đó, văn bản cung cấp đầy đủ các thông tin về xuất xứ, nội dung, điểm đặc sắc và giá trị mà bộ phim truyền tải.
- Cuốn sách Chìa khóa vũ trụ của Gioóc-giơ: Văn bản cung cấp thông tin về một cuốn sách khám phá vũ trụ dành cho trẻ em và những bạn trẻ mới tiếp cận với lĩnh vực khoa học không gian. Từ đó, văn bản cung cấp những hiểu biết khái quát về cuốn sách và thông điệp mà tác giả muốn truyền tải thông qua cuốn sách.
1.2. Ôn lại kiến thức về tiếng Việt
* Từ ngữ toàn dân:
- Khái niệm: Từ ngữ toàn dân của một ngôn ngữ: là từ ngữ được sử dụng rộng rãi trong mọi vùng miền của đất nước, là khối từ ngữ cơ bản và có số lượng lớn nhất của ngôn ngữ.
- Tác dụng: Từ ngữ toàn dân không chỉ có vai trò rất quan trọng trong giao tiếp ở mọi lĩnh vực của đời sống xã hội mà còn là cơ sở cho sự thống nhất ngôn ngữ. Hiểu được nghĩa và sử dụng đúng từ ngữ toàn dân là điều kiện để giao tiếp có hiệu quả.
* Từ ngữ địa phương:
- Khái niệm: Từ ngữ địa phương: là những từ ngữ được sử dụng ở một vùng miền nhất định.
- Tác dụng: Mặc dù từ ngữ địa phương có số lượng không lớn và có phạm vi dùng hạn chế nhưng lại phản ánh được nét riêng của con người, sự vật ở mỗi vùng miền nên cũng có vai trò quan trọng, nhất là đối với hoạt động giao tiếp trong sinh hoạt hằng ngày và đối với sáng tác văn chương.
- Cách sử dụng: Hiểu được nghĩa và biết sử dụng đúng chỗ, đúng mức từ ngữ địa phương sẽ góp phần nâng cao hiệu quả giao tiếp.
* Biệt ngữ xã hội:
- Khái niệm: Biệt ngữ xã hội: là những từ ngữ được dùng với nghĩa riêng trong một nhóm xã hội nhất định.
- Tác dụng: Trong tác phẩm văn chương, lời ăn tiếng nói của nhân vật cũng có thể phản ánh biệt ngữ của nhóm xã hội mà nhân vật thuộc vào. Tuy nhiên, việc sử dụng biệt ngữ xã hội trong đời sống cũng như trong tác phẩm văn chương đều cần có chừng mực để bảo đảm hiệu quả giao tiếp và giữ gìn sự trong sáng của ngôn ngữ dân tộc.
* Biện pháp tu từ đảo ngữ:
- Khái niệm: Là biện pháp tu từ, theo đó, một bộ phận câu được chuyển từ vị trí thông thường (vốn có) sang vị trí khác.
- Tác dụng: Nhấn mạnh vào sự vật, sự việc được biểu thị bởi bộ phận đó hoặc tạo sự liên kết chặt chẽ giữa các câu trong văn bản. Trong một số trường hợp, đảo ngữ vừa nhấn mạnh vừa tạo sự liên kết.
* Câu hỏi tu từ:
- Khái niệm: Câu có đặc điểm hình thức của câu hỏi nhưng không dùng để hỏi mà dùng để gián tiếp biểu thị các mục đích giao tiếp khác như cầu khiến, biểu cảm, khẳng định, phủ định.
- Tác dụng:
+ Tăng hiệu quả giao tiếp giữa người nói và người nghe hoặc người viết và người đọc.
+ Giúp nhấn mạnh nội dung và làm cho câu văn trở nên sinh động, hấp dẫn và trực quan hơn.
* Từ tượng hình, từ tượng thanh:
- Khái niệm:
+ Từ tượng hình là từ gợi tả hình ảnh của sự vật.
+ Từ tượng thanh là từ gợi tả (mô phỏng) âm thanh của tự nhiên hoặc âm thanh do con người tạo ra.
- Tác dụng: Từ tượng hình và từ tượng thanh gợi được hình ảnh, âm thanh cụ thể, sinh động, có giá trị biểu cảm cao; do đó, thường được sử dụng trong thơ văn và lời ăn tiếng nói hằng ngày.
* Câu khẳng định:
- Đặc điểm:
+ Thường không có phương tiện diễn đặt riêng.
+ Có thể bắt gặp trong câu khẳng định những cấu trúc: không phải không, không thể không, không ai không…
- Chức năng: Khẳng định các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc… trong câu.
* Câu phủ định:
- Đặc điểm:
+ Thường sử dụng các từ ngữ phủ định như: không, chẳng, không phải, chẳng phải, chả…
+ Có thể bắt gặp trong câu phủ định những cấu trúc: làm gì…, mà…
- Chức năng: Phủ nhận các hành động, trạng thái, tính chất, đối tượng, sự việc… trong câu.
* Thành phần biệt lập:
- Khái niệm: Thành phần biệt lập là thành phần phụ có tính độc lập với nòng cốt câu, không tham gia diễn đạt nghĩa sự việc của câu.
- Phân loại:
+ Thành phần phụ chú: được dùng để bổ sung một số chi tiết cho nội dung chính của câu, thường được tách biệt bằng dấu gạch ngang, dấu phẩy, dấu ngoặc đơn hoặc dấu hai chấm.
+ Thành phần gọi - đáp: được dùng để gọi đáp, tạo lập hoặc duy trì quan hệ giao tiếp.
+ Thành phần cảm thán: được dùng để diễn tả cảm xúc của người nói.
+ Thành phần tình thái: được dùng để diễn tả thái độ, cách đánh giá của người nói đối với sự việc được nói đến trong câu.
Bài tập minh họa
Nêu một số biện pháp tu từ có trong các bài thơ đã học ở Bài 7 và phân tích tác dụng của một biện pháp tu từ mà em thấy nổi bật.
Lời giải chi tiết:
* Một số biện pháp tu từ: ẩn dụ, đảo ngữ, câu hỏi tu từ.
* Ví dụ: Ẩn dụ trong bài thơ Mời trầu:
- "Quả cau nho nhỏ, miếng trầu hôi": khác với miếng trầu têm cánh phượng khéo léo trang trọng, câu thơ cho thấy sự giản dị, bình thường nhất. Vẫn là quả cau, miếng trầu nhưng lại không được toàn vẹn, ý nói sự nghèo khó, thiếu thốn, không hoàn hảo. Người phụ nữ chỉ có sự khéo léo, tấm lòng nhưng lại nghèo khó,...
- "Có phải duyên nhau thì thắm lại/ Đừng xanh như lá bạc như vôi": ý nói nếu giữa cô gái và chàng trai có tình cảm với nhau thì hãy như sự xúc tác giữa miếng trầu và vôi, khi nhai sẽ tạo ra màu đỏ. Đừng như vẻ bề ngoài: trầu lá xanh, vôi bạc trắng. Như thế ẩn dụ ấy cho thấy niềm mong muốn của Hồ Xuân Hương trong tình yêu: con người đừng như những thực thể xa cách mà hãy yêu nhau hết lòng, dành tình cảm cho nhau. Điều này cũng được thể hiện trong nhiều vần thơ khác của Hồ Xuân Hương: Làm lẽ, Tự tình,...
=> Nhận xét: Không muốn chia sẻ tình cảm, không muốn người mình yêu năm thê bảy thiếp....
Lời kết
- Học xong bài Ôn tập Học kì 2, các em cần nắm:
+ Nắm được nội dung chính về văn bản đã học.
+ Vận dụng được các kiến thức phần Tiếng Việt áp dụng vào viết văn bản.
Soạn bài Ôn tập Học kì 2 Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều
Bài học Ôn tập Học kì 2 nhằm giúp các em củng cố và hệ thống hóa lại những kiến thức đã học. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn chi tiết hoặc tóm tắt dưới đây:
- Soạn văn đầy đủ Ôn tập Học kì 2
- Soạn văn tóm tắt Ôn tập Học kì 2
Hỏi đáp bài Ôn tập Học kì 2 Ngữ văn 8 tập 2 Cánh Diều
Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.
-- Mod Ngữ văn 8 HỌC247
