OPTADS360
ATNETWORK
ADS_ZUNIA
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Mời trầu - Hồ Xuân Hương - Ngữ văn 8 Tập 2 Cánh Diều


Thông qua hình ảnh mời trầu trong nội dung bài giảng Mời trầu - Hồ Xuân Hương thuộc sách Cánh diều do HOC247 biên soạn và tổng hợp dưới đây, sẽ giúp các em hiểu được tâm tình mà tác giả muốn thể hiện và khát khao nồng thắm của một phụ nữ muốn được vẹn tình, khát khao với tình yêu và cuộc đời. Mời các em cùng tham khảo

ADMICRO/lession_isads=0
 
 

Tóm tắt bài

1.1. Tìm hiểu chung

1.1.1. Tác giả

a. Cuộc đời:

- Nhà thơ Hồ Xuân Hương sinh năm 1772 tại Tỉnh Nghệ An, nước Việt Nam.

- Bà sống và làm việc chủ yếu ở Thành phố Hà Nội, nước Việt Nam.

- Bà sinh thuộc cung (chưa rõ), cầm tinh con (giáp) rồng (Nhâm Thìn 1772).

- Hồ Xuân Hương xếp hạng nổi tiếng thứ 1607 trên thế giới và thứ 2 trong danh sách Nhà thơ nổi tiếng.

- Theo các tài liệu lưu truyền, Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh năm mất) quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long.

- Nữ sĩ có một ngôi nhà riêng ở gần Hồ Tây (Hà Nội bây giờ) lấy tên là Cổ Nguyệt Đường.

- Cuộc đời Hồ Xuân Hương lận đận, nhiều nỗi éo le ngang trái: hai lần lấy chồng nhưng đề là lẽ, để đến cuối cùng vẫn sống một mình, cô độc.

b. Phong cách nghệ thuật:

- Trong lịch sử văn học Việt Nam, Hồ Xuân Hương là hiện tượng rất độc đáo: nhà thơ phụ nữ viết về phụ nữ, trào phúng mà trữ tình, đậm đà chất văn học dân gian từ đề tài, cảm hứng đến ngôn ngữ, hình tượng.

- Nổi bật trong sáng tác thơ của Hồ Xuân Hương là tiếng nói thương cảm đối với người phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp và khát vọng của họ.

=> Hồ Xuân Hương được mệnh danh là “Bà chúa Thơ Nôm”.

1.1.2. Tác phẩm

a. Thể loại: 

Tác phẩm thuộc thể loại thơ thất ngôn tứ tuyệt.

b. Xuất xứ và hoàn cảnh sáng tác: 

Bài thơ Mời trầu thì hiện tại chưa có mốc thời gian hay hoàn cảnh cụ thể, tuy nhiên theo một số ghi chép thì bài thơ ra đời vào những thập niên cuối thế kỷ XVIII – đầu thế kỷ XIX. Bài thơ này được sử dụng trong chương trình SGK Văn học 10 giai đoạn 1990-2006.

c. Bố cục:

- Câu 1: Hình ảnh quả cau miếng trầu.

- Câu 2: Khẳng định bản thân.

- Câu 3: Câu nói giao duyên.

- Câu 4: Niềm mong mỏi về hạnh phúc lứa đôi.

1.2. Đọc hiểu văn bản 

1.2.1. Hai thơ đầu

“Quả cau nhỏ nhỏ tạo thành miếng trầu hôi

Này của Xuân Hương mới quệt rồi”

- Giới thiệu: hình ảnh quả cau miếng trầu "nho nhỏ", xoàng xĩnh.

- Lời mời trầu: tự nhiên, thân mật "này", "quệt".

=> Nhận xét: Với việc sử dụng từ ngữ độc đáo; cách vận dụng ca dao, tục ngữ tài tình đã làm nổi bật thân phận nhỏ nhoi nhưng cũng khẳng định được cái tôi bản lĩnh, táo bạo của bà chúa thơ Nôm.

Hình ảnh trầu têm cánh phượng

Hình ảnh trầu têm cánh phượng

1.2.2. Câu thơ tiếp theo

"Có phải duyên nhau thì thắm lại

Đừng xanh như lá, bạc như vôi”

- Lời nhắn gửi: về sự gắn bó chung tình.

- Nghệ thuật: Câu phủ định, so sánh, thành ngữ để phê phán sự hờ hững, lạnh nhạt trong tình cảm.

=> Nhận xét: Hai câu thơ sử dụng chất liệu dân gian độc đáo, thành ngữ "xanh như lá, bạc như vôi" và chữ dân gian "phải duyên" bộc lộ tâm trạng về khát vọng hạnh phúc lứa đôi, đồng thời là lời cảnh báo của nữ sĩ đối với thói bạc tình, bạc nghĩa.

1.3. Tổng kết

1.3.1. Về nội dung

Bài thơ Mời trầu nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những định kiến, những hủ tục u ám của thời đại. Qua đó, bài thơ cũng là một tiếng nói trân trọng người phụ nữ, trân trọng những giá trị và ước mơ của họ trước cuộc đời.

1.3.2. Về nghệ thuật

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt được Hồ Xuân Hương sử dụng rất nhuần nhuyễn.

- Vần ở các câu 1, 2, 4 hoặc chỉ các câu 2, 4 hiệp vần với nhau ở chữ cuối.

VIDEO
YOMEDIA
Trắc nghiệm hay với App HOC247
YOMEDIA

Bài tập minh họa

Chỉ ra sự giống nhau và khác nhau về thể thơ, đề tài, thái độ của tác giả được thể hiện trong bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương với bài ca dao sau:

Miếng trầu ăn kết làm đôi

Lá trầu là vợ, cau tươi là chồng

Trầu xanh, cau trắng cay nồng

Vôi pha với nghĩa, thuốc nồng với duyên.

 

Lời giải chi tiết:

* Giống nhau: Bài thơ Mời trầu của nhà thơ Hồ Xuân Hương và bài ca dao khác nhau về thể thơ: Bài thơ mời trầu là thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật; Bài ca dao là thơ lục bát.

* Khác nhau:

- Đề tài: Đều nói về tình yêu đôi lứa.

- Thái độ của tác giả:

+ Bài ca dao: vui mừng trước tình yêu đôi lứa.

+ Bài thơ Mời trầu: bày tỏ thái độ không đồng tình trước sự bội bạc, bạc bẽo.

ADMICRO

Lời kết

Học xong bài Mời trầu - Hồ Xuân Hương, các em cần nắm:

- Xác định được giá trị nội dung, nghệ thuật của thơ trữ tình và thơ trào phúng trung đại làm theo thể Đường luật.

- Nhận biết, phân tích được giá trị thẩm mĩ của một số yếu tố thi luật (bố cục, niêm, luật, vần, nhịp, đối) của thơ thất ngôn bát cú, thơ thất ngôn tứ tuyệt Đường luật và một số thủ pháp nghệ thuật của thơ trào phúng.

Soạn bài Mời trầu - Hồ Xuân Hương - Ngữ văn 8 Tập 2 Cánh Diều

Tác phẩm Mời trầu - Hồ Xuân Hương nói lên được ý thức cá nhân, tinh thần đấu tranh đòi hạnh phúc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến xưa mặc cho những định kiến, những hủ tục u ám của thời đại. Để nắm được nội dung và ý nghĩa của bài học này, các em có thể tham khảo bài soạn dưới đây:

  • Soạn văn đầy đủ Mời trầu - Hồ Xuân Hương
  • Soạn văn tóm tắt Mời trầu - Hồ Xuân Hương

Hỏi đáp bài Mời trầu - Hồ Xuân Hương - Ngữ văn 8 Tập 2 Cánh Diều

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

Một số bài văn mẫu về văn bản Mời trầu - Hồ Xuân Hương

Qua hình ảnh trầu cau và hành động mời trầu, bài thơ Mời trầu chính là một thông điệp gói trọn tâm tình, khát khao nồng thắm của một phụ nữ muốn được vẹn tình, khát khao với tình yêu và cuộc đời. Để hiểu hơn về bài học này, các em có thể tham khảo một số bài văn mẫu dưới đây:

-- Mod Ngữ văn 8 HỌC247

NONE
OFF