OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 5) - Ngữ văn 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo

Banner-Video

Bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Bài 5) nhằm cung cấp cho các em kiến thức về hai phép tu từ thường gặp trong học tập và trong cuộc sống đó là ẩn dụ và hoán dụ. Hy vọng rằng bài soạn thuộc sách Chân trời sáng tạo này sẽ hữu ích với các em. Mời các em cùng tham khảo nhé! Ngoài ra, để nắm vững hơn nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 5) tóm tắt.

AMBIENT-ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Ẩn dụ

- Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Các loại ẩn dụ:

+ Ẩn dụ hình thức.

+ Ẩn dụ cách thức.

+ Ẩn dụ phẩm chất.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

1.2. Hoán dụ

- Hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Các loại hoán dụ:

+ Phép hoán dụ lấy cái bộ phận chỉ cái toàn thể. 

+ Phép hoán dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng.

+ Phép hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật.

+ Phép hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

2. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 5)

Câu 1. Tìm một câu có sử dụng biện pháp so sánh và một câu sử dụng biện pháp ẩn dụ trong “Lao xao ngày hè”. Chỉ ra điểm giống nhau và khác nhau giữa hai biện pháp tu từ này.

Trả lời:

* Ví dụ:

  • So sánh: Hoa móng rồng bụ bẫm thơm như mùi mít chín ở góc vườn ông Tuyên.
  • Ẩn dụ: Lần này nó chửa kịp ăn, những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu tới tấp bay đến.

* Điểm giống và khác nhau:

- Giống nhau: các sự việc, hiện tượng đều có nét tương đồng; tác dụng của biện pháp tu từ là làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Khác nhau:

  • So sánh: có cả hai về A và B.
  • Ẩn dụ: ẩn đi vế A, chỉ còn vế B.

Câu 2. Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi ở dưới:

Người ta nói chèo bẻo là kẻ cắp. Kẻ cắp hôm nay gặp bà già! Nhưng từ đây tôi lại quý chèo bẻo. Ngày mùa, chúng thức suốt đêm. Mới tờ mờ đất nó đã cất tiếng gọi người: “Chè cheo chét”… Chúng nó trị kẻ ác. Thì ra, người có tội khi trở thành người tốt thì tốt lắm!

a. Chỉ ra biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn.

b. Nêu nét tương đồng giữa các sự vật, hiện tượng được so sánh ngầm với nhau và tác dụng của biện pháp này trong việc miêu tả loài vật.

Trả lời:

a. Biện pháp ẩn dụ trong đoạn văn:

- Bà già, kẻ ác: để chỉ lũ diều hâu.

- Người có tội: để chỉ chèo bẻo

b. Nét tương đồng

- Kẻ ác: để chỉ diều hâu bởi nó là con vật hung dữ, thường bắt gà con. (sự giống nhau dựa trên bản chất là xấu xa)

- Bà già: để chỉ diều hâu, ý nói đây là đối thủ đáng gờm của chèo bẻo. (sự giống nhau dựa trên bản chất là xấu xa)

- Người có tội để chỉ chèo bẻo, ý muốn nói chèo bẻo cũng là loài vật khá hung dữ, thích ăn thịt các loài côn trùng. (dựa trên bản chất).

=> Tác dụng của phép ẩn dụ: làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt, khiến cho thế giới các loài chim hiện lên sinh động, bộc lộ được những đặc điểm giống như con người.

Câu 3. Hãy xác định biện pháp tu từ trong các câu văn dưới đây và cho biết dựa vào đâu để xác định như vậy:

a. Cả làng xóm hình như (…) cùng thức với giời, với đất.

b. Sau nhà có hai đõ ong “say” lắm.

c. Thời đó đường Bờ Sông chỉ trải đá, chưa tráng nhựa, chiều hè gió ngoài sông thổi vào, bụi mù, thành phố phải dùng những xe bò kéo chở nước đi tưới.

d. Mùa đông, tôi không ra đường chơi được thì ở nhà đọc truyện Tàu cho cả nhà trong (…), nhà ngoài (…) nghe, hết một cuốn thì cầm hai xu chạy vù lại hiệu Cát Thành đầu phố hàng Gai đổi cuốn khác.

Trả lời:

Các câu trên nổi bật với phép hoán dụ:

a. Cả làng xóm (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)

b. đõ ong (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)

c. thành phố (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)

d. nhà trong, nhà ngoài (lấy vật chứa để gợi vật được chứa)

Câu 4. Theo em, cụm từ “mắt xanh” trong câu thơ: “Trầu ơi, hãy tỉnh lại/Mở mắt xanh ra nào” gợi cho ta liên tưởng đến hình ảnh quen thuộc nào? “Mắt xanh” trong trường hợp này có phải là ẩn dụ không? Dựa vào đâu để nói như vậy?

Trả lời:

- “Mắt xanh” gợi liên tưởng đến hình ảnh lá trầu.

- “Mắt xanh” trong trường hợp này là ẩn dụ. Dựa vào sự giống nhau về hình thức: lá trầu có hình giống con mắt, màu xanh.

Câu 5. Hãy dẫn ra một câu văn sử dụng biện pháp ẩn dụ hoặc hoán dụ trong Lao xao ngày hè hoặc Thương nhớ bầy ong mà em cho là thú vị và chia sẻ với mọi người.

Trả lời:

- Hình ảnh  sử dụng phép ẩn dụ mà em thích là "Lần này nó chửa kịp ăn,những mũi tên đen, mang hình đuôi cá từ đâu bay tới".

- Hình ảnh ẩn dụ là những mũi tên đen nhằm muốn nói tới những chú chèo bẻo. Hình ảnh đó gợi ra cho người đọc hình dung về chú chim chèo bẻo lao nhanh xuống để kịp cứu gà con đang bị diều hâu tha đi.

Câu 6. Hãy chỉ ra biện pháp tu từ trong các dòng thơ dưới đây và cho biết những dấu hiệu nào giúp em nhận ra biện pháp nghệ thuật ấy?

Đã ngủ rồi hả trầu?

Tao đã đi ngủ đâu.

Mà trầu mày đã ngủ.

Trả lời:

- Biện pháp tu từ nhân hoá, được gợi qua các từ “đã ngủ rồi hả trầu?”. Tác giả đã xưng hô, trò chuyện thân mật với vật như với con người và từ miêu tả hành động cho vật như với con người (ngủ).

Câu 7. Lao xao ngày hè, Thương nhớ bầy ong, Đánh thức trầu đều viết về tuổi thơ tác giả gắn với cây cối, loài vật. Cả ba văn bản đều sử dụng biện pháp nhân hoá. Theo em, vì sao như vậy?

Trả lời:

- Cả ba văn bản đề thể hiện được sự gắn bó của thế giới tự nhiên với con người. Các sự vật, con vật gần gũi giống như những người bạn của con người, nên việc sử dụng biện pháp tu từ nhân hóa sẽ góp phần trong việc thể hiện điều đó.

Để củng cố kiến thức bài một cách tốt hơn, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thực hành Tiếng Việt (Bài 5).

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Viết đoạn văn (khoảng 150 đến 200 chữ) nói về đặc điểm riêng của một cây hoa hoặc một con vật mà em yêu thích. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một trong số các biện pháp ẩn dụ, nhân hoá, hoán dụ.

Trả lời:

Nhà em có nuôi một chú mèo tên là Bông. Nó thuộc giống mèo tam thể. Bộ lông mềm mại với ba màu vàng, đen và trắng. Thân hình của Bông nhỏ bé, cân nặng khoảng hai ki-lô-gam. Chiếc đầu nhỏ cử động rất linh hoạt. Đôi tai có hình tam giác, lúc nào cũng vểnh lên cao. Đôi mắt của Bông tròn xoe như hai hòn bi ve. Chiếc mũi nhỏ xinh có màu hồng, lúc nào cũng ươn ướt. Bốn chiếc chân rất linh hoạt, ở bàn chân còn có những chiếc móng sắc nhọn. Cũng giống như những chú mèo khác, Bông rất thích bắt chuột. Những lúc rảnh, em thường chơi đùa với Bông. Cô Mèo chính là người bạn thân thiết của em.

- Biện pháp tu từ nhân hóa: Cô Mèo chính là người bạn thân thiết của em.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 5) Ngữ văn 6

Các em học sinh thân mến khi gặp những vấn đề khó khăn trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

OFF