OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) - Ngữ văn 6 Tập 1 Chân trời sáng tạo

Banner-Video

Mời các em học sinh cùng tham khảo bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) dưới đây, với bài soạn này các em sẽ bước đầu biết cách lựa chọn từ ngữ phù hợp khi sử dụng trong văn nói và văn viết. Chúc các em có một tiết học thật thú vị. Ngoài ra, để nắm vững hơn nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) tóm tắt.

AMBIENT-ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Cách lựa chọn từ ngữ phù hợp khi sử dụng

- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản.

- Cách lựa chọn từ ngữ thích hợp khi nói hoặc viết cần chú ý những gì?

1.2. Tác dụng

- Lựa chọn từ ngữ phù hợp với việc thể hiện nghĩa của văn bản giúp diễn đạt chính xác và hiệu quả điều mà người nói (viết) muốn thể hiện.

2. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3)

Câu 1. Đọc đoạn ca dao sau:

Phồn hoa thứ nhất Long Thành

Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cơ.

Người về nhớ cảnh ngẩn ngơ,

Bút hoa xin chép bài thơ lưu truyền.

a. Từ “phồn hoa” trong dòng thơ thứ nhất nên được hiểu như thế nào? Liệu có thể thay từ “phồn hoa” bằng từ “phồn vinh” được hay không? Hãy lí giải.

b. Tìm và nêu hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu “Phố giăng mắc cửi, đường quanh bàn cờ”.

c. Xác định và chỉ ra tác dụng của việc sử dụng từ láy trong đoạn ca dao trên.

d. Trong dòng thơ cuối, có thể sử dụng cụm từ “bút đây” thay cho “bút hoa” được không? Sự lựa chọn từ “bút hoa” góp phần thể hiện sắc thái ý nghĩa gì của bài ca dao.

Trả lời:

a.

  • Phồn hoa: nơi có cuộc sống náo nhiệt và giàu có, xa hoa.
  • Không thể thay thế. Bởi “phồn vinh” dùng để chỉ sự thịnh vượng, đang phát triển tốt đẹp (thường dùng cho quốc gia, đất nước).

b. 

  • Biện pháp tu từ so sánh: phố - mắc cửi, đường - bàn cờ.
  • Tác dụng: Giúp người đọc thấy được sự đông đúc, nhộn nhịp của kinh thành Thăng Long.

c. 

  • Các từ láy: ngẩn ngơ.
  • Tác dụng: Cho thấy sự ngỡ ngàng của tác giả trước vẻ đẹp của chốn kinh thành.

d.

  • Không thể dùng cụm “bút đây” thay cho “bút hoa”.
  • Nguyên nhân: Từ “bút hoa” cho thấy sự khéo léo, tài năng của người viết ra bài thơ.

Câu 2. Đọc bài ca dao sau:

Ai ơi về miệt Tháp Mười

Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn.

a. Từ “sẵn” trong câu “Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn” có nghĩa là gì? Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao này có phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện không? Vì sao?

b. Tìm và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong bài ca dao trên.

Trả lời:

a. 

- Nghĩa của từ “sẵn”: ở trạng thái có thể sử dụng được ngay hoặc hành động được ngay, do đã được chuẩn bị

- Việc lựa chọn từ “sẵn” trong bài ca dao phù hợp với nội dung mà tác giả muốn thể hiện. Từ sẵn đã cho thấy được sự giàu có, trù phú của thiên nhiên ở Tháp Mười.

b. 

- Điệp từ “sẵn”: nhấn mạnh vào sự giàu có của thiên nhiên Tháp Mười.

Câu 3. Tìm từ ở cột B có nghĩa phù hợp với các chỗ trống trong câu ở cột A:

Câu

Từ điền vào chỗ trống

1. Để giải quyết vấn đề này, các em nên chủ động… những phương án giải quyết.

a. hoàn thành

2. Bạn Nga… bạn Nam làm lớp trưởng

b. con

3. Bà ơi, mẹ cháu bảo đem sang… bà một ít cam ạ!

c. chú

4. Ngày chia tay mái trường Tiểu học, tôi đã… cho người bạn thân nhất của mình một món quà nhỏ để làm kỉ niệm.

d. lung linh

5. Một bài văn… cần có ba phần: mở bài, thân bài và kết bài.

đ. long lanh

6. Sau buổi học hôm nay, các em về nhà nhớ… những bài tập còn lại nhé!

e. đề xuất

7. Người thợ săn bị một… hổ tấn công.

g. đề cử

8. … mèo ấy là món quà đặc biệt mà bà ngoại đã mang từ quê lên cho tôi vào dịp hè năm ngoái.

h. biếu

9. Đôi mắt nó… như hai hòn bi ve.

i. hoàn chỉnh

10. Bóng trăng… trên mặt nước

k. tặng

Trả lời:

1-e: đề xuất

2-g: đề cử

3-h: biếu

4-k: tặng

5-i: hoàn chỉnh

6-a: hoàn thành

7-b: con

8-c: chú

9-đ: long lanh

10-d: lung linh

Câu 4. Đoạn đoạn văn sau:

Bài ca dao, chỉ với bốn dòng ngắn ngủi nhưng đã mở ra một không gian bao la của đồng quê và một thế giới cảm xúc của người dân quê, vừa thiết tha sâu lắng. Bài ca dao cũng cho thấy lời ăn tiếng nói vốn dân dã, mộc mạc của mỗi miền quê, khi đã thành lời ca, điệu hát thì sẽ trở nên tha thiết, ngọt ngào như thế nào. Có cái gì khiến ta bâng khuâng, xao xuyến mãi trong mấy chữ đơn sơ này: “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.

Tìm từ láy trong đoạn văn trên. Những từ láy đó có tác dụng gì đối với việc thể hiện nội dung của đoạn văn.

Trả lời:

  • Các từ láy là: mộc mạc tha thiết, ngọt ngào, bâng khuâng, xao xuyến.
  • Tác dụng: Các từ láy góp phần thể hiện vẻ đẹp của bài ca dao, cũng như tâm trạng của tác giả khi đọc bài ca dao “Đứng bên ni đồng, ngó bên tê đồng”.

Để củng cố kiến thức bài một cách tốt hơn, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thực hành Tiếng Việt (Bài 3).

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Tìm năm đến sáu hình ảnh về quê hương Việt Nam trên Internet hoặc sách bảo để làm một tập ảnh về quê hương, đất nước hoặc nơi em đang sống. Viết đoạn văn (từ 150 đến 200 chữ) để giới thiệu tập ảnh đó với người xem.

Trả lời:

Đất nước Việt Nam mang dáng hình chữ S, được thiên nhiên ưu ái ban tặng biết bao cảnh đẹp trên khắp mọi miền đất nước. Đó là vùng rừng núi Tây Bắc hoang sơ, những ngọn núi chập chùng trong sương sớm, những cánh đồng ruộng bậc thang mùa lúa chín như tấm thảm vàng được dệt giữa nền trời xanh biếc. Xa xa, thấp thoáng là những mái nhà bình yên nép dưới chân đồi. Bên cạnh đó, đất nước Việt Nam còn có những bãi biển tuyệt đẹp như bãi biển vịnh Hạ Long, Đà Nẵng, Nha Trang, nước biển trong xanh, bãi cát trắng trải dài, bầu không khí trong lành đã thu hút bước chân du khách trong và ngoài nước. Từ vùng núi đến đồng bằng, từ rừng xanh đến biển thẳm đều là khung cảnh say đắm lòng người. Cùng đến và cảm nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, con người Việt Nam.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) Ngữ văn 6

Các em học sinh thân mến khi gặp những vấn đề khó khăn trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em. 

OFF