OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 6 - Ngữ Văn 10 Tập 2 Kết nối tri thức

Banner-Video

Trong nội dung Bài 6: Nguyễn Trãi - "Dành còn để trợ dân này", các em đã được học một số đặc điểm về văn học trung đại và các tác gia nổi tiếng, trong đó có Nguyễn Trãi. Qua việc phân tích một số sáng tác nổi bật để hiểu hơn quan niệm sáng tác ông. Bài soạn Củng cố, mở rộng Bài 6 dưới đây sẽ giúp các em hệ thống lại những kiến thức trên đồng thời rèn luyện cách viết bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội cụ thể. Mời các em cùng tham khảo!

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Ôn lại văn học trung đại

- Văn học trung đại Việt Nam hình thành, phát triển trong khoảng thời gian từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX, trong thời kì phong kiến.

- Gồm hai bộ phận văn học viết bằng chữ Hán và văn học viết bảng chữ Nôm.

- Có liên hệ mật thiết với nguồn mạch văn học dân gian, đồng thời tiếp thu một cách chọn lọc, sáng tạo tinh hoa của nhiều nền văn học trong khu vực, đặc biệt là văn học cổ điển Trung Hoa.

- Thể hiện rõ tinh thần yêu nước và đề cao các giá trị nhân văn, nhân đạo.

- Tính quy phạm được xem là đặc trưng nổi bật nhất trong văn học trung đại, theo đó, sáng tác văn học phải tuân theo những quy định chặt chẽ, có tính khuôn mẫu.

1.2. Ôn lại tác giả văn học trung đại

- Nền văn học trung đại Việt Nam được tạo dựng bởi các thế hệ tri thức giàu ý thức tự tôn dân tộc.

- Tác giả văn học trung đại Việt Nam hấp thụ tinh hoa văn hoá dân gian của người Việt và tiếp nhận ảnh hưởng của các hệ tư tưởng Nho, Phật, Đạo theo xu hướng dân tộc hoá.

- Nhiều tác giả là anh hùng dân tộc có đóng góp to lớn cho sự nghiệp dựng nước và giữ nước.

1.3. Ôn lại thể loại cáo 

- Cáo là một thể văn hành chính cổ, có nguồn gốc từ Thượng thư (Trung Quốc), do nhà vua hoặc chủ tướng ban bố một chủ trương, chính sách, sự nghiệp,...cho toàn dân chúng được biết.

- Căn cứ vào nội dung, mục đích, phạm vi ban bố, thể văn cáo có thể phân thành nhiều loại, nhưng nhìn chung, đều có ý nghĩa tuyên bố về một sự kiện trọng đại của quốc gia. - Cáo có thể viết bảng văn xuôi, văn vần, biên văn (văn biền ngẫu), thường có lập luận chặt chẽ, bố cục rõ ràng, ý tứ hùng hồn, hàm ý mệnh lệnh.

1.4. Ôn tập viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội

a. Kiểu bài:

- Bàn luận về các vấn đề xã hội đã trở thành một nhu cầu phổ biến, tất yếu của con người hiện đại.

- Khi bàn luận, chúng ta không chỉ thể hiện ý kiến cá nhân mà còn muốn thuyết phục người khác đồng tình với quan điểm của mình.

- Qua đó, góp phần tạo nên những thay đổi tích cực trong cộng đồng và đóng góp cho sự phát triển của xã hội.

b. Các yêu cầu khi viết văn bản nghị luận về một vấn đề xã hội:

- Giới thiệu được vấn đề xã hội cần bàn luận.

- Nêu rõ lí do lựa chọn và quan điểm cá nhân về vấn đề xã hội cần bàn luận.

- Chứng minh quan điểm của mình bằng hệ thống luận điểm chặt chẽ, hợp lý, sử dụng các lí lẽ thuyết phục và bằng chứng chính xác, đầy đủ.

- Biết sử dụng yếu tố biểu cảm để tăng sức thuyết phục của văn bản.

- Khẳng định ý nghĩa của vấn đề cần bàn luận.

2. Soạn bài Củng cố, mở rộng Bài 6 Ngữ văn 10 KNTT

Câu 1: Từ những hiểu biết về tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi, hãy nêu các yếu tố cơ bản làm nên sức thuyết phục của một văn bản chính luận.

Trả lời:

* Sức thuyết phục của tác phẩm Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi là sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và thực tiễn.

- Sức thuyết phục của ông được thể hiện ở tư tưởng nhân nghĩa của mình phải trừng phạt kẻ xâm lược hung tàn đổ mang lại độc lập cho đất nước, thái bình cho muôn dân. Và quả thực chúng ta rất tự hào bởi trên thực tế: Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác.

- Nhân dân ta có chủ quyền có thuần phong mỹ tục riêng làm nên hai phương Bắc - Nam khác biệt. Ta có nền độc lập vững vàng được xây dựng bằng những trang sử vẻ vang. 

- Hùng cứ cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên ở phương Bắc là các triều Triệu, Đinh, Lý, Trần ở Phương Nam. Hơn thế nữa, bao đời nay: Tuy mạnh yếu từng lúc khác nhau Song hào kiệt đời nào cũng có.

- Nước Đại Việt ta là một đất nước có chủ quyền lãnh thổ có nền văn hiến lâu đời, có phong tục tập quán, lịch sử riêng, chế độ nhà nước riêng, bình đẳng ngân hàng với các triều đại Trung Quốc. Chính vì thế kẻ thù có ý định xâm lược nước ta tất yếu sẽ thất bại.

- Chính thực tiễn được Nguyễn Trãi đưa ra từ những thất bại của Lưu cung, Triệu Tiết hay Hàm Tử, Ô Mã đã chứng minh tất cả lý lẽ mà Nguyễn Trãi đưa ra là đúng.

* Yếu tố làm nên sức thuyết phục của văn bản chính luận là việc kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ đưa ra và thực tiễn chứng minh.

Câu 2: Các văn bản đọc (Tác gia Nguyễn Trãi, Bình Ngô đại cáo, Bảo kính cảnh giới - bài 43, Dục Thúy Sơn) đã giúp bạn có thêm hiểu biết gì về đóng góp của Nguyễn Trãi cho nền văn học, văn hóa dân tộc?

Trả lời:

Nguyễn Trãi đã đóng góp cho nền văn học, văn hóa dân tộc một kho tàng văn chương lớn và độc đáo.

- Trong lĩnh vực Thơ - Văn, Nguyễn Trãi đã để lại rất nhiều trước tác văn chương, cả bằng chữ Hán và chữ Nôm, rất phong phú về thể loại, bao gồm các lĩnh vực văn học, lịch sử, địa lý.

- Nguyễn Trãi đã là hiện thân cho một bước phát triển nhảy vọt kì diệu và trở thành người mở đầu cho nền văn học cận – hiện đại của Việt Nam.

- Nét nổi bật trong tư tưởng Nguyễn Trãi là tư tưởng anh hùng, yêu nước, thương dân.

Câu 3: Tìm đọc một số tác phẩm của Nguyễn Trãi thuộc các mảng sáng tác khác nhau: văn chính luận, thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Chỉ ra đặc điểm cơ bản của thể loại trong một tác phẩm tự chọn.

Trả lời:

- Bài thơ chữ Nôm: Ngôn chí bài 13 (Tà dương)

Tà dương bóng ngả thuở hồng lâu,

Thế giới đông nên ngọc một bầu.

Tuyết sóc treo cây điểm phấn,

Quỹ đông dãi nguyệt in câu.

Khói chìm thuỷ quốc, quyên phẳng,

Nhạn triện hư không, gió thâu.

Thuyền mọn còn chèo chăng khứng đỗ,

Trời ban tối ước về đâu

- Thể loại: Thơ đường luật biến thể.

- Đặc điểm cơ bản: Gồm các câu thơ 6 chữ và 7 chữ đan xen nhau gây ấn tượng mạnh, nhằm biểu đạt nội dung bài thơ theo dụng ý của tác giả.

Câu 4: Học thuộc lòng một số đoạn trong bản dịch Bình Ngô đại cáo và các bài thơ của Nguyễn Trãi có trong bài đọc này (Bảo kính cảnh giới - bài 43 Dục Thúy Sơn).

Trả lời:

Học sinh tự chọn một tác phẩm tiêu biểu để học thuộc.

Câu 5: Hãy chọn viết về một đề tài xã hội mà bạn quan tâm. Dựa vào bài viết này để dựng đề cương cho một bài thuyết trình và tập thuyết trình trên cơ sở đề cương đó.

Trả lời:

Chọn vấn đề bạo lực học đường 

a. Khái niệm về bạo lực học đường

     Bạo lực học đường – không đơn thuần chỉ là một cuộc xô xát, đánh nhau giữa các học sinh như nhiều người thường nghĩ. “Bạo lực học đường là hành vi hành hạ, ngược đãi, đánh đập; xâm hại thân thể, sức khỏe; lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm; cô lập, xua đuổi và các hành vi cố ý gây tổn hại về thể chất, tinh thần của người học xảy ra trong cơ sở giáo dục hoặc lớp độc lập”.

     Thực tế cho thấy, nhiều người đang có cái hiểu sai lệch và không đầy đủ về bạo lực học đường. Họ cho rằng bạo lực học đường chỉ là sự va chạm và để lại thương tích về mặt thể xác mà không hề biết, hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, hành vi cô lập bạn học, gây áp lực về mặt tinh thần cũng là bạo lực học đường. Nhiều người còn có suy nghĩ, bạn học đánh chửi, lăng mạ nhau là chuyện “bình thường”, là hành vi “trêu đùa” hoặc nghĩ rằng “không làm gì sao lại bị đánh” và cho rằng đó là việc làm đúng đắn mà không hề nghĩ đến hệ lụy sau này.

b. Thực trạng bạo lực học đường

     Theo số liệu thực tế của UNESCO năm 2017 chỉ rõ, tỉ lệ trẻ em vị thành niên là nạn nhân của bạo lực học đường lên đến con số 246 triệu người. Thực tế hiện nay cho thấy, hiện nay con số này đang gia tăng với tốc độ chóng mặt, không chỉ về số lượng mà còn về mức độ nguy hiểm. Trong môi trường học tập, thành viên nào cũng sẽ đều có nguy cơ trở thành nạn nhân của bạo lực học đường, không chỉ là học sinh, sinh viên mà còn có các thầy cô giáo.

     Thật khó có thể tin được, hiện nay vấn nạn bạo lực học đường đang ở mức báo động đỏ và đang không ngừng gia tăng. Tính chất của mỗi vụ bạo lực học đường lại càng khiến người ta bất ngờ hơn, không thể tin được, tại sao trong môi trường học đường lại có những hành vi bắt nạt bạn học trắng trợn và ghê sợ đến vậy. Chỉ vì mâu thuẫn cá nhân, các em sẵn sàng chặn đánh bạn, dùng những lời lẽ tục tĩu chửi bới, đe dọa, thậm chí là xâm phạm thân thể bạn học bằng cách cắt tóc, cắt quần áo. Ghê sợ hơn nữa là việc quay lại video clip và tung lên các trang mạng xã hội, lấy đó làm niềm vui, là chiến tích để tự hào.

     Hiện nay, đa số bạo lực học đường được thực hiện dựa trên bạo lực về tinh thần. Trẻ em có cách thể hiện bạo lực học đường của trẻ em, người lớn có cách thực hiện của người lớn. Ngay từ những lớp cấp một, các em đã “cô lập” bạn học của mình bằng cách bắt cả lớp ký giấy “không được chơi cùng bạn A” và nói những lời lẽ khó nghe nhằm mục đích chế giễu bạn. Sang đến lớp lớn hơn, bạo lực học đường lại được thể hiện qua những lần xô xát, qua những vết thương trên người nạn nhân, qua những lời nhục mạ chửi bới và qua những clip được tung lên mạng xã hội. Nạn nhân không chỉ bị cô lập mà còn trở thành trò cười cho cả trường. Và có những người, dù không tham gia trực tiếp vào quá trình đánh đập, nhưng lại để lại những lời lẽ khiếm nhã trong phần bình luận về những video clip được tung lên mạng, đã thể hiện hành động gián tiếp trong bạo lực học đường: bạo lực tinh thần.

c. Nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường?

     Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường, đó có thể là từ phía gia đình, từ nhà trường, xã hội và quan trọng hơn là từ chính sự phát triển trong suy nghĩ của học sinh. Thực tế cho thấy, tình trạng bạo lực học đường hiện nay xuất hiện nhiều nhất là ở độ tuổi từ 12 – 17 tuổi, là giai đoạn phát triển tâm sinh lí, tình cảm của con người. Đặc điểm của độ tuổi này là tâm lý không ổn định, có suy nghĩ bồng bột và có khao khát được chứng tỏ bản thân. Rất nhiều vụ bạo lực học đường nghiêm trọng xảy ra, nhưng khi được hỏi về lí do thì nhiều người phải “bật ngửa” vì lí do hết sức đơn giản như: “nó nhìn đểu em”, “mặt nó vênh váo nhìn ghét” hay “nó học giỏi hơn em nhưng không cho em chép bài trong giờ kiểm tra”,.. . Chỉ vì những việc nhỏ nhặt nhưng các em sẵn sàng gây sự, đánh đập, chửi bới nhau và thậm chí là sát hại bạn để “thể hiện” bản thân mình.

     Lí do dẫn đến hành vi bạo lực học đường cũng xuất phát từ phía gia đình của học sinh. Gia đình là môi trường đầu tiên mỗi đứa trẻ được tiếp xúc, có ảnh hưởng cực kỳ quan trọng đến việc hình thành tính cách và định hướng sống. Mỗi gia đình Việt hiện nay đang dạy trẻ theo hai xu hướng chính, đó là đánh mắng và chiều chuộng. Nhưng việc la mắng, đánh đập thô bạo khi con mắc sai lầm sẽ khiến tâm lý trẻ thường xuyên bị đè nén bằng bạo lực và các em sẽ chọn cách giải tỏa ở mối quan hệ học đường bằng việc làm y hệt với bạn học của mình. Hành vi cha mẹ nuông chiều con quá mức cũng không tốt, nó làm xuất hiện tâm lý háo thắng ở trẻ, tính tự phụ và tự kiêu và sẽ có những hành vi quá mức với bạn học khi không được “chiều chuộng” ở môi trường giáo dục.

     Nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường cũng một phần do chế độ giáo dục tại các trường học chưa được hiệu quả. Các vụ việc bạo lực học đường chưa được hiểu một cách chính xác, chưa chạm tới được gốc rễ vấn đề từ tâm lý của học sinh và cả giáo viên. Các trường học đã cố gắng đưa ra giải pháp tác động đến tâm lý học sinh từ năm học 2018 – 2019 khi thành lập Ban phụ trách tư vấn tâm lý học đường. Tuy nhiên trên thực tế, Ban này chỉ hoạt động mang tính hình thức, một phần vì các em học sinh còn ngại ngùng chia sẻ các vấn đề cá nhân, nhưng cũng một phần vì tại các trường THCS, THPT hiện nay rất ít giáo viên có kiến thức chuyên môn đủ sâu về tâm lý học để có thể tư vấn một cách chi tiết, đưa ra các giải pháp hiệu quả cho học sinh.Đồng thời, lối suy nghĩ bạo lực học đường chỉ xảy ra giữa học sinh với nhau vẫn rất phổ biến, việc xác định học sinh là nạn nhân của bạo lực học đường từ giáo viên chưa được xem xét một cách nghiêm túc, dẫn đến bỏ sót rất nhiều vụ việc bạo lực học đường xảy ra âm thầm trong các trường học. Lối suy nghĩ này hiện diện ngay trong giải pháp giải quyết bạo lực học đường nêu trên, khi Ban phụ trách tư vấn học đường không hướng đến đối tượng là giáo viên, từ đó không giải quyết được triệt để tình trạng bạo lực học đường.

     Tác động từ phía xã hội cũng là một trong số nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực học đường. Theo thống kê hiện nay, bạo lực học đường đa phần xảy ra tại các vùng nông thôn, tại môi trường có trình độ dân trí thấp, thường xuyên xảy ra nhiều tệ nạn xã hội. Sống và tiếp xúc lâu trong môi trường không tốt, dần dần đã hình thành suy nghĩ và hành động tiêu cực dẫn đến bạo lực học đường.

     Không chỉ dừng lại ở đó, việc mạng xã hội phát triển nhanh chóng hiện nay cũng dẫn đến hành vi bạo lực học đường. Sự xuất hiện ngày một nhiều các phim ảnh, truyện tranh có thiên hướng bạo lực tràn lan trên mạng xã hội như Facebook, Youtube, đặc biệt là các phim về đời sống giang hồ, xã hội đen,… cộng hưởng với sự thiếu quan tâm, định hướng, phân tích đúng đắn từ bố mẹ, để con cái tiếp xúc với những nội dung bạo lực với tần suất lớn, không được kiểm soát sẽ gây ra những tác động tiêu cực, thúc đẩy sự gia tăng tính hung hăng và trở thành hành vi bạo lực.

d. Biện pháp ngăn chặn bạo lực học đường

     Bạo lực học đường là vấn nạn đã tồn tại rất lâu trong “đời sống” học đường, mặc dù càng ngày nó càng được chú ý và xử lý quyết liệt hơn, nhưng đó mới là các biện pháp ở phần ngọn và chưa triệt để. Để giải quyết bạo lực học đường hiệu quả, cần có biện pháp quyết liệt hơn nữa, sự chung tay từ cả các cơ quan chức năng, nhà trường, gia đình và xã hội giải quyết gốc rễ vấn đề này.

     Cần giáo dục cho trẻ ngay từ khi còn bé về các hành vi bạo lực học đường là sai trái. Mỗi nhà trường cần sáng tạo hơn trong những đợt tuyên truyền về bạo lực học đường thay vì chỉ hô hào khẩu hiệu hay những cuộc thi tìm hiểu nặng tính hình thức. Cần có các buổi trao đổi về bạo lực học đường kết hợp cùng các Đoàn Luật sư, Công an phường về các trường để mọi người hiểu hơn về hậu quả pháp lý có thể phải chịu khi thực hiện hành vi bạo lực học đường,… Ban phụ trách tư vấn tâm lý học đường cần thật sự hoạt động chứ không chỉ dừng ở hình thức, đặc biệt đối tượng để tư vấn tâm lý phải gồm cả giáo viên. Để làm được điều này, trước mắt cần mời các chuyên gia tâm lý về hoạt động tại trường. Giải pháp lâu dài đặt ra, đó là cần đào tạo về tâm lý học một cách bài bản ngay từ khi các giáo viên tương lai còn ngồi trên ghế trường đại học, và đây sẽ là một trong những kiến thức bắt buộc khi xem xét tuyển dụng giáo viên tại các trường THCS, THPT.

     Về phía gia đình, các bậc phụ huynh nên bỏ quan điểm “yêu cho roi cho vọt”, và nuông chiều con quá mức. Cần tâm sự với con thường xuyên để hướng đến việc nắm bắt tâm lý, từ đó trở thành người bạn của con, kịp thời chấn chỉnh các suy nghĩ lệch lạc và giúp con xử lý các vấn đề trong cuộc sống. Cần quan tâm đến đời sống tinh thần của con trẻ, nên kết hợp cùng nhà trường giáo dục nhằm hình thành nhân cách sống tốt đẹp cho con. Hãy để trẻ phát triển trong một môi trường lành mạnh và tốt đẹp, tránh xa “bạo lực” ngay từ khi còn bé.

     Hãy kiểm soát tốt hành vi và việc làm của bản thân, đừng tự biến mình trở thành nạn nhân hay thủ phạm của bạo lực học đường. Nếu không đủ khả năng ngăn cản, đừng bao giờ có hành vi “hùa” vào bắt nạt bạn học. Đừng để bạo lực học đường, mãi mãi là một vấn nạn nhức nhối trong xã hội.

Trên đây là những gợi ý trả lời chi tiết và đầy đủ nhất hệ thống câu hỏi thuộc phần hướng tìm hiểu bài học mà các em phải hoàn thành trong quá trình soạn bài Củng cố và mở rộng Bài 6. Ngoài ra, để củng cố và nâng cao kiến thức bài học được tốt hơn mời các em xem thêm:

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Nghị luận về một bài thơ văn học Trung đại của Nguyễn Trãi mà em yêu thích.

Trả lời:

Nghị luận về bài thơ Bảo kính cảnh giới (cảnh ngày hè) của Nguyễn Trãi

Nguyễn Trãi là đại thi hào dân tộc, là danh nhân văn hóa của Đại Việt, đồng thời ông còn là tác giả áng thiên cổ hùng văn "Bình ngô đại cáo". Ngoài ngòi bút sắc bén, lập luận đanh thép với dẫn chứng thuyết phục trong những áng văn chính luận, ta còn bắt gặp một Nguyễn Trãi với phong thái nhàn tản, giao cảm hòa hợp cùng thiên nhiên trong "Bảo kính cảnh giới 43". Không chỉ mang chất trữ tình sâu sắc, bài thơ chứa đựng cả nội dung mang tính giáo huấn người đời, ngời sáng tâm hồn lí tưởng của bậc thi sĩ lớn Ức Trai.

Trước hết, bài thơ thể hiện tình yêu cũng như tâm hồn tinh tế và sự giao cảm mạnh mẽ đối với thiên nhiên của tác giả Nguyễn Trãi. Nhân vật trữ tình xuất hiện trong phong thái ung dung tự tại: "Rồi hóng mát thuở ngày trường". Như chúng ta đã biết, Nguyễn Trãi là nhà thơ nặng lòng với thiên nhiên và luôn mở lòng với thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh, nhưng khoảnh khắc rảnh rỗi vào một ngày khí trời mát mẻ, trong lành thì quả là hiếm hoi. Nếu người xưa thường thiên về vịnh cảnh thì Nguyễn Trãi lại vận dụng bút pháp tả. Và rồi bằng sự quan sát tinh tế của nhân vật trữ tình, bức tranh thiên nhiên đầy sức sống đã hiện lên:

"Rồi hóng mát thuở ngày trường
Hòe lục đùn đùn tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ
Hồng liên trì đã tiễn mùi hương"

Những sắc màu của cảnh vật hiện lên trong sự giao hòa: Màu lục của lá hòe cùng màu đỏ của hoa thạch lựu đan cài vào nhau trong ánh mặt trời buổi chiều. Đặc biệt hơn, cảnh vật được miêu tả trong sự chuyển động tạo nên một bức tranh căng tràn sức sống. Tác giả đã sử dụng những động từ mạnh: "đùn đùn", "trương", "phun" gợi nên sự tràn đầy và sức sống từ nội tại đang ứa căng và không kìm lại được và phải bộc phát ra bên ngoài. Đại thi hào Nguyễn Du cũng đã từng miêu tả cảnh sắc mùa hè bằng sắc hoa lựu: "Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông" (trích "Truyện Kiều"). Với từ "lập lòe", tác giả Nguyễn Du đã tạo nên sự độc đáo trong việc tạo hình sắc, còn Nguyễn Trãi lại nhấn mạnh sức sống của cảnh vật, thể hiện rõ cái nhìn tinh tế đối với cảnh vật của hai thi sĩ tài ba. Thi nhân đã vận dụng nhiều giác quan: thị giác, thính giác và khứu giác kết hợp cùng trí tưởng tượng phong phú để đón nhận vẻ đẹp của thiên nhiên, cho thấy sự giao cảm mạnh mẽ nhưng vô cùng tinh tế của Ức Trai đối với cảnh vật.

Không chỉ dừng lại ở đó, bên cạnh màu sắc tác giả còn tô điểm cho bức tranh thiên nhiên âm thanh, đường nét hệt như một người họa sĩ tài ba tạo nên một kiệt tác có hồn của tạo vật. "Thạch lựu hiên còn phun thức đỏ" với sự kết hợp của động từ "phun" và "thức"- màu vẻ, dáng vẻ, câu thơ đã diễn tả thành công cái hồn và thần thái của cảnh vật. Cảnh vật mùa hè còn được miêu tả qua hình ảnh rất đặc trưng: Đóa sen trong ao đã tỏa hương thơm ngát, tạo nên một bức tranh hài hòa về màu sắc và hương vị.

Bài thơ còn khắc họa bức chân dung của một con người luôn hết lòng vì dân, vì nước. Mặc dù đang hòa mình đắm say trong vẻ đẹp sinh động, đáng yêu và tràn trề sức sống của thiên nhiên nhưng tác giả vẫn hướng đôi mắt quan sát của mình đến cuộc sống của con người:

"Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương"

Bức tranh mùa hè được bổ sung thêm những nét vẽ về cuộc sống của con người với thanh âm của "lao xao" của chợ cá tại một làng chài ven sông cùng tiếng dắng dỏi của cầm ve. Cuộc sống yên vui, no đủ của người dân đã gợi lên trong lòng tác giả một mong ước hết sức cao đẹp:

"Dẽ có Ngu Cầm đàn một tiếng
Dân giàu đủ, khắp đòi phương"

Tác giả mong ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy nên khúc Nam Phong ca ngợi đời sống ấm no hạnh phúc của nhân dân. Câu thơ kết thúc bài được kiến tạo theo cách ngắt nhịp 3/3, thể hiện rõ sự rồn nén cảm xúc của bài thơ. Mở đầu bằng bức tranh thiên nhiên giàu hình ảnh, màu sắc, hình khối, đường nét nhưng kết thúc bằng câu thơ nói về con người cho thấy điểm kết mà tác giả muốn hướng đến không phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở con người. Điều này đã thể hiện rõ tâm hồn hết sức cao cả và vĩ đại của Nguyễn Trãi- vị anh hùng dân tộc luôn mong muốn cho dân được ấm no, hạnh phúc.

Như vậy, thông qua bài thơ, chúng ta có thể thấy được tình yêu cùng sự giao hòa đối với thiên nhiên của tác giả, giống như ông đã từng bộc bạch: "Non nước cùng ta đã có duyên" ("Tự thán"- bài 4). Là một thi sĩ, ông đến với thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh nhưng cuối cùng, tâm hồn của ông vẫn hướng đến nhân dân, đến đất nước. Qua lời tâm sự và mong ước về cuộc sống của nhân dân, độc giả có thể thấy được tâm hồn và lí tưởng cao đẹp của tác giả Nguyễn Trãi. Tình yêu thiên nhiên, tạo vật đã quyện hòa và làm ngời sáng hơn nữa tình yêu đối với đất nước, nhân dân.

4. Hỏi đáp về bài Củng cố, mở rộng Bài 6 Ngữ văn 10 KNTT

Khi gặp bất cứ khó khăn gì trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

OFF