OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Đề cương ôn tập HK2 năm 2020 môn Ngữ Văn 11 - Trường THPT Lê Quý Đôn

09/06/2020 162.04 KB 102 lượt xem 0 tải về
Banner-Video
https://m.hoc247.net/docview/viewfile/1.1.114/web/?f=https://m.hoc247.net/tulieu/2020/20200609/893411077867_20200609_145010.pdf?r=7185
ADSENSE/
QUẢNG CÁO
 
Banner-Video

HOC247 chia sẻ đến các em Đề cương ôn tập HK2 năm 2020 môn Ngữ Văn 11 của Trường THPT Lê Quý Đôn. Tài liệu này sẽ giúp các em tham khảo làm quen với cấu trúc ra đề của đề thi, từ đó đặt ra kế hoạch ôn tập thật tốt cho bản thân. Tin rằng, bằng sự nỗ lực và kiên trì của mình, các em sẽ đạt kết quả xứng đáng. 

 

 
 

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP HỌC KÌ 2 NĂM 2020 MÔN NGỮ VĂN 11

I. ĐỌC HIỂU:

1. KĨ NĂNG:

  • Nhận biết các phương thức biểu đạt
  • Nhận diện các biện pháp tu từ và nêu tác dụng
  • Xác định nội dung văn bản.
  • Nhận diện các thao tác lập luận đã học.
  • Giải quyết một vấn đề đặt ra trong đoạn trích

2. KIẾN THỨC:

a. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT: Nghị luận, thuyết minh, biểu cảm, tự sự, miêu tả, hành chính - công vụ

b. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ:

  • So sánh: là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
  • Nhân hóa: là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ, ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn. 
  • Ẩn dụ: là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
  • Hoán dụ: là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật, hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
  • Nói quá (thậm xưng/cường điệu) là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
  • Nói giảm/ nói tránh: là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
  • Điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc: Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ, cấu trúc câu có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt: nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu, đoạn văn bản.
  • Tương phản: Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
  • Liệt kê: Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.

c. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN:

  • Thao tác lập luận giải thích: Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
  • Thao tác lập luận phân tích: Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố, bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội dung, hình thức của đối tượng.
  • Thao tác lập luận chứng minh: Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa  nhận để làm sáng tỏ đối tượng.
  • Thao tác lập luận bình luận: Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
  • Thao tác lập luận bác bỏ: Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ, quan điểm ý kiến sai, khẳng định quan điểm, ý kiến đúng .

II. LÀM VĂN

1. KĨ NĂNG: Vận dụng các thao tác lập luận để viết một bài văn nghị luận văn học (về một bài thơ, đoạn thơ) có luận điểm rõ ràng, luận cứ chính xác, lập luận hợp lí, thuyết phục.

2. KIẾN THỨC:

2.1. LƯU BIỆT KHI XUẤT DƯƠNG  (Xuất dương lưu biệt – Phan Bội Châu)

a. Tác giả:

  • Phan Bội Châu là nhà yêu nước cách mạng lớn, “ vị anh hùng, vị thiên sứ, đấng xả thân vì độc lập…”
  • Phan Bội Châu là nhà văn, nhà thơ lớn, khơi nguồn cho loại văn chương trữ tình - chính trị.

b. Tác phẩm:

  • Hoàn cảnh ra đời: viết trong buổi chia tay bạn bè lên đường sang Nhật bản.
  • Hoàn cảnh lịch sử: Tình hình chính trị trong nước đen tối, các phong trào yêu nước thất bại; ảnh hưởng của tư tưởng dân chủ tư sản từ nước ngoài tràn vào.

Nội dung

Hai câu đề: Quan niệm mới về “chí làm trai”; khẳng định một lẽ sống đẹp: phải biết sống cho phi thường, hiển hách, phải dám mưu đồ xoay chuyển “ càn khôn”.

Hai câu thực: thể hiện ý thức trách nhiệm của cái tôi cá nhân trước thời cuộc, không chỉ là trách nhiệm trước hiện tại mà còn là trách nhiệm trước lịch sử dân tộc

Hai câu luận:

  • Nêu hiện tình của đất nước: ý thức về lẽ vinh nhục gắn với sự tồn vong của đất nước, dân tộc.
  • Đề xuất tư tưởng mới mẻ, táo bạo về nền học vấn cũ, bộc lộ khí phách ngang tàng, táo bạo, quyết liệt của một nhà cách mạng tiên phong

Hai câu kết: Tư thế, khát vọng lên đường của bậc trượng phu, hào kiệt sẵn sàng ra khơi với muôn trùng sóng bạc, tìm đường làm sống lại giang sơn đã chết.

Nghệ thuật:

Ngôn ngữ khoáng đạt; hình ảnh kì vĩ sánh ngang tầm vũ trụ ( so sánh bản dịch thơ với nguyên tác để thấy được câu thơ dịch chưa lột tả hết cái “thần”; chưa rõ cái thế cuộn trào của hùng tâm tráng chí trong buổi lên đường )

Ý nghĩa văn bản:

Lí tưởng cứu nước cao cả, nhiệt huyết sục sôi, tư thế đẹp đẽ và khát vọng lên đường cháy bỏng của nhà chí sĩ cách mạng trong buổi ra đi tìm đường cứu nước.

2.2. HẦU TRỜI (TẢN ĐÀ)

a. Tác giả

Tản Đà là một thi sĩ mang đầy đủ tính chất “con người của hai thế kỉ” cả về học vấn, lối sống và sự nghiệp văn chương; có vị trí đặc biệt quan trọng trong nền văn học Việt Nam- gạch nối giữa văn học trung đại và văn học hiện đại

b. Tác phẩm

Nội dung

  • Cuộc đọc thơ đầy đắc ý cho Trời và chu thiên nghe giữa chốn “thiên môn đế khuyết”: thể hiện ý thức rất cao về tài và tâm cũng là biểu hiện “cái ngông” của Tản Đà
  • Tự nhận mình là một trích tiên bị đày xuống hạ giới để thực hành “thiên lương”

Lời trần tình với Trời về tình cảnh khốn khó của kẻ theo đuổi nghề văn: trực tiếp bộc lộ những suy nghĩ, phát biểu quan niệm về nghề văn (gắn với hoàn cảnh xã hội thuộc địa nửa phong kiến ở nước ta những thập niên đầu của thế kỉ XX)

Nghệ thuật

Thể thơ thất ngôn trường thiên khá tự do; giọng điêu thoải mái, tự nhiên; ngôn ngữ giản dị, sống động…

Ý nghĩa văn bản: Ý thức cá nhân, ý thức nghệ sĩ và quan niệm mới về nghề văn của Tản Đà

2.3. VỘI VÀNG (XUÂN DIỆU)

a. Tác giả: Xuân Diệu là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ và sự nghiệp văn học phong phú

b. Tác phẩm

Xuất xứ rút từ tập thơ Thơ (1938) tâp thơ đầu tay cũng là tập thơ khẳng định vị trí của Xuân Diệu- thi sĩ “mới nhất trong các nhà thơ mới”

Nội dung

Phần đầu: niềm ngất ngây trước cảnh sắc trần gian và nêu những lí lẽ vì sao phải sống vội vàng. Xuất phát từ nhận thức và quan niệm về hạnh phúc trần gian, thời gian và tuổi trẻ, nhà thơ muốn bộc bạch với mọi người về cuộc đời

  • Phát hiện và say sưa ca ngợi một thiên đường ngay trên mặt đất với bao nguồn hạnh phúc kì thú và qua đó thể hiện một quan niệm mới: trong thế giới này đẹp nhất, quyến rũ nhất là con người giữa tuổi trẻ và tình yêu
  • Nỗi băn khoăn về sự ngắn ngủi, mong manh của kiếp người trong sự chảy trôi nhanh chóng của thời gian.
  • Cảm nhận đầy bi kịch về sự sống, mỗi khoảnh khắc trôi qua là một sự mất mát, phai tàn, phôi pha, mòn héo
  • Cuộc sống trần gian đẹp như một thiên đường; trong khi đó thời gian một đi không trở lại; đời người ngắn ngủi nên  chỉ còn một cách là phải sống vội

Phần hai: Quan niệm sống vội vàng: vội vàng là chạy đua với thời gian, sống mạnh mẽ đủ đầy với những phút giây của sự sống- “sống toàn tâm, toàn trí, toàn hồn; sống toàn thân và thức nhọn giác quan” và thể hiện sự mãnh liệt của cái tôi đầy ham muốn.

Đây là một lẽ sống mới mẻ, tích cực; bộc lộ quan niệm nhân sinh mới chưa từng thấy trong thơ ca truyền thống

Nghệ thuật

  • Sự kết hợp giữa mạch cảm xúc và mạch luận lí
  • Cách nhìn, cách cảm mới và những sáng tạo độc đáo về hình ảnh thơ
  • Sử dụng ngôn từ; nhịp điệu dồn dập, sôi nổi, hối hả, cuồng nhiệt

Ý nghĩa văn bản: Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu- nghệ sĩ của niềm khát khao giao cảm với đời

2.4. TRÀNG GIANG (HUY CẬN)

a. Tác giả

  • Huy Cận là nhà thơ lớn, một trong những đại biểu xuất sắc của phong trào thơ mới với hồn thơ ảo não
  • Thơ Huy Cận hàm súc, giàu chất suy tưởng, triết lí

a. Tác phẩm

Xuất xứ: rút từ tập Lửa Thiêng (1939)

Nội dung

Khổ 1

  • Ba câu đầu mang đậm màu sắc cổ điển vẽ lên hình ảnh con thuyền nhỏ nhoi lên đênh, trôi dạt trên dòng sông rộng lớn, mênh mông gợi cảm giác buồn, cô đơn, xa vắng, chia lìa
  • Câu thứ 4 mang nét hiện đại với hình ảnh rất đời thường: cành củi khô trôi nổi gợi lên cảm nhận về thân phận của những kiếp người nhỏ bé, bơ vơ giữa dòng đời

-------Nội dung đầy đủ chi tiết vui lòng xem tại online hoặc đăng nhập để tải về máy---------

Trên đây là trích dẫn một phần Đề cương ôn tập HK2 năm 2020 môn Ngữ Văn 11 - Trường THPT Lê Quý Đôn. Để xem được đầy đủ nội dung đề thi, mời quý thầy cô và các em vui lòng đăng nhập vào HỌC247. Chúc các em đạt kết quả tốt.

---Mod Ngữ Văn tổng hợp và biên soạn---

ADMICRO
NONE

ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.101:9312 failed (errno=111, msg=Connection refused)
OFF