OPTADS360
ATNETWORK
NONE
YOMEDIA
Banner-Video
IN_IMAGE

Giải Tiếng Việt 2 Bài 18: Ôn tập HK1 SGK Cánh diều


Mời các em cùng tham khảo nội dung bài giảng Ôn tập HK1 do HOC247 biên soạn sẽ giúp các em có thể tìm hiểu nắm vững nội dung kiến thức bài học.

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 
 

Tóm tắt lý thuyết

1.1. Ôn tập tiết 1-2

Đánh giá kĩ năng đọc thành tiếng, học thuộc lòng: Mỗi học sinh đọc một đoạn văn, đoạn thơ khoảng 60 tiếng hoặc đọc thuộc lòng một đoạn thơ (bài thơ) đã học.

Hướng dẫn trả lời:

1. Học sinh luyện đọc với các bài đọc có trong sách giáo khoa:

- Đọc đúng từ, phát âm đúng các âm khó (tr, ch, s, x…)

- Ngắt nghỉ đúng chỗ

- Đọc diễn cảm (đặc biêt là các câu nói của nhân vật, các bài thơ)

2. Học sinh luyện đọc thêm với các đoạn văn, đoạn thơ bên ngoài sách giáo khoa như sách báo, truyện…

3. Học sinh chọn trong các bài thơ minh biết (trong hoặc ngoài sách giáo khoa để học thuộc)

1.2. Ôn tập tiết 3-4

Trên chiếc bè

1. Tôi và Dế Trũi rủ nhau đi ngao du thiên hạ. Chúng tôi ngày đi đêm nghỉ, cùng nhau say ngắm dọc đường.

Ngày kia, đến một bờ sông, chúng tôi ghép babốn lá bèo sen lại, làm một chiếc bè. Bè theo dòng nước trôi băng băng.

2. Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên bờ sông, Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới. Những anh gọng vó đen sạm, gầy và cao, nghênh cặp chân gọng vó đứng trên bãi lầy bái phục nhìn theo chúng tôi. Những ả cua kềnh cũng giương đôi mắt lồi, âu yếm ngó theo. Đàn săn sắt và cá thầu dầu thoáng gặp đâu cũng lăng xăng cố bơi theo chiếc bè, hoan nghênh váng cả mặt nước.

Theo TÔ HOÀI

- Ngao du thiên hạ: đi dạo chơi khắp nơi.

- Bèo sen (bèo Nhật Bản, bèo lục bình): loại bèo có cuống lá phồng lên thành phao nổi.

- Bái phục: phục hết sức.

- Lăng xăng: làm ra vẻ bận rộn, vội vã.

- Váng: (âm thanh) rất to, đến mức chói tai.

Câu 1: Đôi bạn trong câu chuyện trên đi đâu?

Hướng dẫn trả lời:

Đôi bạn trong câu chuyện trên rủ nhau đi ngao du thiên hạ.

Câu 2: Chiếc bè của đôi bạn được làm bằng gì?

Hướng dẫn trả lời:

Chiếc bè của đôi bạn được làm bằng lá bèo sen.

Câu 3: Cảnh vật trên đường đi đẹp và mới lạ như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Cảnh vật trên đường đi đẹp và mới lạ:

- Nước trong vắt trông thấy cả cuội trắng tinh dưới đáy

- Hai bên bờ sông, cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới

Câu 4: Những từ ngữ nào cho thấy đôi bạn được gọng vó, cua kềnh, cá săn sắt, cả thầu dầu rất khâm phục và quý mến?

Hướng dẫn trả lời:

Những từ ngữ cho thấy đôi bạn được gọng vó, cua kềnh, cá săn sắt, cá thầu dầu rất khâm phục và quý mến là: bái phục nhìn theo, âu yếm ngó theo, lăng xăng, cố bơi theo, hoan nghênh váng cả mặt nước.

Câu 5: Em cần đặt thêm 2 dấu chấm còn thiếu vào những chỗ nào trong đoạn văn sau? Chữ đầu câu cần viết thế nào?

Dế Mèn là nhân vật trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí một lần, Dế Mèn cứu thoát Dế Trũi sau đó, hai chú dế kết bạn. Dế Mèn cùng Dế Trãi đi ngao du thiên hạ để mở mang hiểu biết.

Hướng dẫn trả lời:

Dế Mèn là nhân vật trong truyện Dế Mèn phiêu lưu kí. Một lần, Dế Mèn cứu thoát Dế Trũi. Sau đó, hai chú dế kết bạn. Dế Mèn cùng Dế Trãi đi ngao du thiên hạ để mở mang hiểu biết.

Câu 6: Nghe - viết: Trên chiếc bè (từ “Mùa thu...” đến “... luôn luôn mới.”)

Trên chiếc bè

Mùa thu mới chớm nhưng nước đã trong vắt, trông thấy cả hòn cuội trắng tinh nằm dưới đáy. Nhìn hai bên bờ sông, Cỏ cây và những làng gần, núi xa luôn luôn mới.

1.3. Ôn tập tiết 5-6

Câu 1: Nghe và kể lại mẩu chuyện sau:

Người trồng na

Truyện dân gian Việt Nam

Gợi ý:

a) Ông cụ trồng cây gì?

b) Bà hàng xóm ngạc nhiên, nói gì?

c) Vì sao bà hàng xóm khuyên ông cụ trồng chuối?

d) Ông cụ trả lời thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

a. Ông cụ lúi húi ngoài vườn để trồng cây na nhỏ.

b. Bà hàng xóm ngạc nhiên khi thấy ông cụ trồng na nên đã hỏi rằng:

- Cụ ơi, cụ nhiều tuổi rồi sao còn trồng na? Cụ trồng chuối có phải hơn không?

c. Bởi vì trồng chuối thì nhanh có quả, cụ già sẽ được ăn. Còn trồng na thì còn lâu mới có quả, chưa chắc cụ già đã sống được tới lúc đó để ăn.

d. Ông cụ đã trả lời rằng:

- Có sao đâu! Tôi không ăn thì con cháu tôi ăn. Chúng sẽ chẳng quên người trồng.

Câu 2: Qua câu trả lời của ông cụ, em nghĩ gì về tình cảm của ông cụ với con cháu?

Hướng dẫn trả lời:

Qua câu trả lời của ông cụ, em thấy được ông cụ rất yêu thương con cháu và luôn muốn dành những điều tốt đẹp nhất cho con cháu.

1.4. Ôn tập tiết 7-8

Bố vắng nhà

Mâm cơm mẹ nấu thật ngon

Có cá, có canh, có thịt

Mà mẹ chỉ ăn qua quýt

Rồi buông đũa lặng nhìn con.

 

Hình như mẹ có gì lo

Vẩn vơ mắt nhìn ra cửa

À, bé biết rồi, vắng bố

Sáng vừa đi công tác xa.

 

“Mai mốt bố về thôi mà

Mẹ ăn thêm cơm, kẻo ốm...”

Ồ, bữa nay mẹ trẻ con

Còn bé hóa ra người lớn.

CAO XUÂN SƠN

- Qua quýt: (ăn, làm, học,...) một cách qua loa, sơ sài, cho xong chuyện.

- Vẩn vơ: (nghĩ ngợi, đi lại, nói năng,...) một cách không chú ý, không rõ mình muốn gì, tại sao.

Câu 1: Bé nhận ra điều gì lạ bên mâm cơm?

Hướng dẫn trả lời:

Bé nhận ra bên mâm cơm ngon lành nhưng mẹ chỉ ăn qua quýt rồi buông đũa lặng nhìn bé.

Câu 2: Theo bé, vì sao mẹ lo?

Hướng dẫn trả lời:

Theo bé, mẹ lo vì nhà vắng bố, sáng nay bố vừa đi công tác xa.

Câu 3: Vì sao bé nghĩ bữa nay bé là người lớn?

Hướng dẫn trả lời:

Bé nghĩ bữa nay bé là người lớn vì bé đã biết an ủi, dỗ dành mẹ ăn thêm cơm khi bố vắng nhà.

Câu 4: Ghép mỗi câu ở bên A với mẫu cầu thích hợp ở bên B:

Hướng dẫn trả lời:

a-2                   b-1                        c-3

Câu 5: Đọc truyện vui sau. Dấu câu nào phù hợp với mỗi ô trống: dấu chấm hay dấu chấm hỏi, dấu chấm than?

Bé Hoa mới đi học lớp 1 được một tuần Bé nói với bố:

- Có nhiều điều cô giáo con không biết đâu, bố ạ.

- Sao con lại nghĩ thế

- Vì thỉnh thoảng, cô lại bảo: “Các em hãy trả lời cho cô câu hỏi này nhé ”.

Hướng dẫn trả lời:

Bé Hoa mới đi học lớp 1 được một tuần. Bé nói với bố:

- Có nhiều điều cô giáo con không biết đâu, bố ạ.

- Sao con lại nghĩ thế?

- Vì thỉnh thoảng, cô lại bảo: “Các em hãy trả lời cho cô câu hỏi này nhé!”.

1.5. Ôn tập tiết 9-10

A. Đọc thầm và làm bài tập

BÍM TÓC ĐUÔI SAM

1. Một hôm, mẹ tết cho Hà hai bím tóc nhỏ, mỗi bím buộc một cái nơ. Khi Hà đến trường, mấy bạn gái reo lên: “Bím tóc đẹp quá!”. Nhưng Tuấn bỗng sấn tới, nắm bím tóc và nói:

- Tớ mệt quá. Cho tớ vịn vào nó một lúc.

Mỗi lần Tuấn kéo bím tóc, Hà lại loạng choạng và cuối cùng ngã phịch xuống đất. Hà oà khóc, chạy đi mách thầy.

2. Thầy giáo nhìn hai bím tóc của Hà, vui vẻ nói:

- Đừng khóc! Tóc em đẹp lắm!

Hà ngước khuôn mặt đầm đìa nước mắt lên hỏi:

- Thật không ạ?

- Thật chứ!

Nghe thầy nói thế, Hà nín hẳn.

3. Tan học, Tuấn đến trước mặt Hà, ngượng nghịu:

- Tớ xin lỗi. Thầy giáo đã phê bình tớ. Thầy bảo phải đối xử tốt với các bạn gái.

Phỏng theo Ku-rô-y-a-na-gi (Phí Văn Gừng dịch)

Chú thích và giải nghĩa:

- Bím tóc đuôi sam: tóc tết thnafh dải như đuôi con sam, một loài động vật ở biển

- Tết: đan, kết hợp nhiều sợi thành dải

- Loạng choạng: đi đứng không vững

- Ngượng ngịu: (vẻ mặt, cử chỉ) không tự nhiên

Câu 1. Đánh dấu vào ô trống trước câu trả lời đúng:

a) Những ai khen bím tóc của Hà?

∎ Tuấn

∎ Tuấn và các bạn gái

∎ Các bạn gái và thầy giáo

b) Vì sao Hà khóc?

∎ Vì Tuấn chê bím tóc của Hà

∎ Vì Tuấn kéo bím tóc, làm Hà ngã

∎ Vì Tuấn xin lỗi Hà

c) Thầy giáo làm cho Hà vui lên bằng cách nào?

∎ Thầy khen bím tóc của Hà đẹp

∎ Thầy phê bình Tuấn trêu chọc Hà

∎ Thầy bảo Tuấn phải đối xử tốt với các bạn gái

Hướng dẫn trả lời:

a. Những người khen bím tóc của Hà là: Các bạn gái và thầy giáo.

b. Hà khóc vì Tuấn kéo bím tóc, làm Hà ngã.

c. Thầy giáo làm cho Hà vui bằng cách khen bím tóc của Hà đẹp.

Câu 2. Đặt câu hỏi cho bộ phận in đậm trong câu: Tóc Hà rất đẹp.

Hướng dẫn trả lời:

Tóc Hà thế nào?

Câu 3. Nối mỗi câu sau với kiểu câu tương ứng:

Hướng dẫn trả lời:

a-4             b-3            c-2            d-1

B. Viết

Câu 1. Nghe - viết: Câu chuyện bó đũa (từ “Người cha liền bảo…” đến hết)

Hướng dẫn trả lời:

Câu chuyện bó đũa

Người cha liền bảo:

Đúng. Như thế là các con đều thấy rằng chia lẻ ra thì yếu, hợp lại thì mạnh. Vậy các con phải biết thương yêu, đùm bọc lẫn nhau. Có đoàn kết thì mới có sức mạnh.

Câu 2. Viết 4 - 5 câu về một bạn ở trường em.

Gợi ý:

- Ở trường, em chơi thân với bạn nào?

- Hình dáng, tính nết bạn đó thế nào?

- Em thích điều gì ở bạn?

- Tình cảm giữa bạn ấy với em như thế nào?

Hướng dẫn trả lời:

Ví dụ:

Mai Anh là một người bạn thân thiết ở trường của em. Bạn ấy có dáng người nhỏ nhắn, xinh xắn. Da Mai Anh trắng hồng. Bạn ấy rất tốt bụng và vui tính. Ở lớp, bạn ấy thường giúp đỡ các bạn trong lớp. Mỗi lần Mai Anh cười lại làm lộ ra hai lúm đồng tiền. Nhìn bạn ấy rất đáng yêu! Hằng ngày, em và Mai Anh cùng nhau đi học, cùng nhau học tập rồi lại cùng nhau về nhà. Em mong rằng chúng em sẽ luôn thân thiết với nhau như thế này.

VIDEO
YOMEDIA
Trắc nghiệm hay với App HOC247
YOMEDIA
ADMICRO

Luyện tập

Qua bài học này sẽ giúp các em học sinh ôn luyện lại các nội dung đã được học trong chương trình Tiếng Việt 2 học kì 1 Kết nối tri thức để chuẩn bị thật tốt cho các kỳ thi sắp tới.

NONE
OFF