Giải bài 10 trang 16 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức
Vẽ bản đồ khái niệm các liên kết các khái niệm cho dưới đây:
Đường đơn, đường đôi, đường đa (polysaccharide), amino acid, nucleotide, RNA,DNA,base, acid béo, chức năng cấu trúc, chức năng dự trữ năng lượng, mang thông tin di truyền, lipid, sterol, cellulose, glycogen, chitin, enzyme, protein, triglyceride, polynucleotide, polypeptide, carbohydrate, liên kết peptide, liên kết phosphodiester, liên kết glycosid, liên kết hydrogen.
Hướng dẫn giải chi tiết
Phương pháp giải:
Ôn tập nội dung kiến thức bài học
Lời giải chi tiết:
- Đường đơn: Đường đơn có 6 nguyên tử carbon, gồm ba loại chính là glucose, fructose và galactose. Các loại đường đơn này có hai chức năng chính: (1) dùng làm nguồn cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống của tế bào; (2) dùng làm nguyên liệu để cấu tạo nên các loại phân tử sinh học khác.
Đường đôi: Đường đôi được hình thành do hai phân tử đường đơn liên kết với nhau (sau khi loại đi một phân tử nước) bằng một liên kết cộng hoá trị (được gọi là liên kết glycosidic).
- Đường đa (polysaccharide): Đường đa là loại polymer được cấu tạo từ hàng trăm tới hàng nghìn phân tử đường đơn (phần lớn là glucose). Đường đa hay còn gọi là đường phức, bao gồm các loại: tinh bột, glycogen, cellulose, chitin.
- Amino acid: Amino Acid thực chất là một loại axit amin - một trong những nguyên liệu không thể thiểu để hình thành nên protein. Các phân tử này đóng một vai trò hết sức quan trọng bởi gần như chúng xuất hiện trong hầu hết các chu trình sinh học của cơ thể. Từ những phân tử có kích thước cực nhỏ, Amino Acid tương hợp và kết nối lại với nhau để tạo thành các loại protein mà cơ thể cần.
- Nucleotide: Nucleotide là một phân tử hữu cơ được tạo thành từ một gốc mucleotide, một đường năm cacbon (ribose hoặc dẽoyribose) và ít nhất một nhóm phosphate.
- RNA: RNA là tên viết tắt của Ribonucleic Acid. RNA thường là một chuỗi đơn bao gồm các ribonucleotide. Ribonucleotide khác với deoxyribonucleotide bởi hai điểm, chẳng hạn như từ đường pentose ribose và uracil gốc nitơ.
- DNA: DNA là tên viết tắt của Deoxyribonucleic Acid. Ở người, DNA mang thông tin di truyền dưới dạng các đoạn nucleotide đặc biệt được gọi là gen. Các gen mã hóa cho protein. Trong tế bào, các phân tử DNA gấp khúc chặt chẽ với các protein histone và sắp xếp thành các cấu trúc giống như sợi dài được gọi là nhiễm sắc thể.
- Acid béo: Axit béo là một trong những phân tử của những chuỗi dài axit béo carboxylic có trong chất béo, dầu ăn và trong màng tế bào với vai trò là 1 thành phần của các phospholipid và glycolipid. (Axit cacboxylic là một axit hữu cơ có chứa nhóm chức -COOH).
- Lipid: Lipid là một nhóm chất rất đa dạng về cấu trúc nhưng có đặc tính chung là kị nước. Các loại mỡ động vật, hormone sinh dục (như testosterone, estrogen), dầu thực vật, phospholipid, một số sắc tố, sáp và một số loại vitamin đều là lipid. S
- Sterol: Steroid là một loại hợp chất hữu cơ có chứa một sự sắp xếp đặc trưng của bốn vòng cycloalkane được nối với nhau.
- Cellulose: Phân tử cellulose được cấu tạo từ các phân tử đường glucose liên kết với nhau tạo thành mạch thẳng, không phân nhánh. Nhiều phân tử cellulose liên kết với nhau tạo thành bó sợi dài nằm song song có cấu trúc vững chắc. Cellulose là thành phần chính cấu tạo nên thành tế bào của thực vật.
- Glycogen: Glycogen được cấu tạo từ nhiều phân tử glucose kết hợp lại nhưng phân tử này phân nhánh rất mạnh và tan trong nước tốt hơn so với tinh bột. Glycogen có chức năng dự trữ năng lượng trong cơ thể động vật và một số loài nấm. Ở người và các loài động vật, glycogen được tổng hợp chủ yếu ở gan, cơ và được dùng làm nguồn năng lượng dự trữ ngắn hạn (trong ngày).
- Chitin: Chitin là một loại đường được cấu tạo từ nhiều đơn phân là phân tử glucose hoặc galactose đã được gắn thêm nhóm chức amino thành glucosamine hoặc galactosamine. Chitin là loại đường cấu tạo nên bộ khung xương ngoài của nhiều loài như tôm, cua, nhện và thành tế bào của nhiều loài nấm.
- Enzyme: Enzyme cấu trúc bởi các phân tử protein, có tác dụng làm tăng tốc độ phản ứng hóa học trong cơ thể. Chúng liên kết và biến đổi cấu trúc của các phân tử nhằm phục vụ cho nhiều hoạt động khác nhau như hô hấp, tiêu hóa, chức năng cơ và thần kinh, trong đó tiêu biểu là:
- Protein: Protein hay còn gọi là chất đạm, là những phân tử sinh học hay đại phân tử, chứa một hoặc nhiều mạch các acid amin, liên kết với nhau bởi liên kết peptid. Các protein khác nhau chủ yếu do về trình tự các acid amin khác nhau, trình tự này do các nucleotide của gen quy định.
- Triglyceride: Triglyceride là một dạng chất béo mà cơ thể chúng ta vẫn tiêu thụ mỗi ngày. Triglyceride cũng là một trong những thành phần chủ yếu của mỡ động vật, thực vật. Sau khi cơ thể tiêu hóa Triglyceride sẽ được tiêu thụ dưới dạng năng lượng tế bào khi di chuyển trong mạch máu.
- Polynucleotide: Polynucleotide là một phân tử cao phân tử của các nucleotide DNA hoặc RNA. Nó có thể bao gồm 13 hoặc nhiều nucleotide. Polynucleotide, thông thường, chứa một số lượng nucleotide vô hạn. DNA và RNA là ví dụ về polynucleotide.
- Polypeptide: Polypeptide là một chuỗi amino acids ngắn sắp xếp theo một trật tự nhất định và gắn với nhau bởi liên kết peptide đơn. Một polypeptide được tạo thành từ một hoặc nhiều peptide có 10-30 acid amin. Một hoặc nhiều polypeptide kết hợp sẽ tạo thành một protein và có thể hình thành nên collagen.
- Carbohydrate: Carbohydrate là một thành phần cơ bản trong thức ăn mà cơ thể con người sử dụng để tạo ra năng lượng.
Liên kết peptide: Peptide là dạng chuỗi acid amin chứa từ 2 đến 50 gốc α – amino acid liên kết với nhau bằng các liên kết peptide. Một hoặc nhiều polypeptide (chuỗi peptide dài, liên tục, không phân nhánh) sắp xếp một cách sinh học chức năng sẽ tạo thành protein.
- Liên kết phosphodiester: các liên kết phosphodiester là các liên kết cộng hóa trị xảy ra giữa hai nguyên tử oxy của nhóm photphat và nhóm hydroxyl của hai phân tử khác.
- Liên kết glycosid: các liên kết glycosid là các liên kết cộng hóa trị xảy ra giữa các loại đường (carbohydrate) và các phân tử khác, có thể là các monosacarit khác hoặc các phân tử khác có bản chất khác nhau.
- Liên kết hydrogen: Liên kết hydro là một loại tương tác hấp dẫn (lưỡng cực-lưỡng cực) giữa một nguyên tử âm điện và một nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử âm điện khác. Liên kết này luôn liên quan đến một nguyên tử hydro. Liên kết hydro có thể xảy ra giữa các phân tử hoặc trong các phần của một phân tử.
-- Mod Sinh Học 10 HỌC247
Bài tập SGK khác
Giải bài 8 trang 16 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 9 trang 16 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 11 trang 16 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 12 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 13 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 14 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 15 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 16 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 17 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 18 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 19 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 20 trang 17 SBT Sinh học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Chưa có câu hỏi nào. Em hãy trở thành người đầu tiên đặt câu hỏi.