Giải bài 4.13 trang 11 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức
Cho các nguyên tố có điện tích hạt nhân như sau: Z = 7, Z = 14 và Z = 21. Biểu diễn cấu hình electron của nguyên tử theo ô orbital. Tại sao lại phân bố như vậy?
Hướng dẫn giải chi tiết bài 4.13
Phương pháp giải:
- Các bước viết cấu hình electron của nguyên tử
+ Bước 1: Xác định số electron của nguyên tử
+ Bước 2: Các electron được phân bố theo thứ tự các AO có mức năng lượng tăng dần, theo các nguyên lí và quy tắc phân bố electron trong phân tử
+ Bước 3: Viết cấu hình electron theo thứ tự các phân lớp trong một lớp và theo thứ tự của các lớp electron
- Viết cấu hình electron theo ô lượng tử:
+ Nguyên lí Pauli: Mỗi orbital chỉ chứa tối đa 2 electron và có chiều tự quay ngược nhau
+ Quy tắc Hund: Trong cùng một phân lớp bão hòa, các electron sẽ phân bố vào các orbital sao cho số electron độc thân là tối đa
Lời giải chi tiết:
Z = 7:
Z = 14:
Giải thích: Cấu hình electron được viết tuân theo nguyên lí vững bền, nguyên lí Pauli và phần 2p3, 3p2 tuân theo quy tắc Hund.
Z = 21 (1s22s22p63s23p63d14s2): nguyên tử có 3 electron hóa trị, dễ nhường electron, là kim loại.
Giải thích: Cấu hình electron cho biết thứ tự mức năng lượng các electron giữa các phân lớp. Năng lượng của các electron trong mỗi phân lớp tăng dần từ trái sang phải.
-- Mod Hóa Học 10 HỌC247
Bài tập SGK khác
Giải bài 4.11 trang 11 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4.12 trang 11 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4.14 trang 11 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4.15 trang 12 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4.16 trang 12 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4.17 trang 12 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4.18 trang 12 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Giải bài 4.19 trang 12 SBT Hóa học 10 Kết nối tri thức - KNTT
Chưa có câu hỏi nào. Em hãy trở thành người đầu tiên đặt câu hỏi.