Việc học các kỹ năng giải Toán khi vào lớp 2 là rất quan trọng. Vậy giải Toán như thế nào để phù hợp với tất cả các học sinh, các em có thể tự đọc các kiến thức và tự làm các ví dụ minh họa để nâng cao các kỹ năng giải Toán lớp 2 của mình thêm hiệu quả. Sau đây là một ví dụ minh họa về bài lý thuyết bài Phép trừ (có nhớ) trong phạm vi 100 (tiếp theo), mời các em học sinh cùng tham khảo.
Tóm tắt lý thuyết
1.1. Lý thuyết cần nhớ
Tính 42 - 5 = ?
2 không trừ được 5, lấy 12 trừ 5 bằng 7, viết 7 nhớ 1
4 trừ 1 bằng 3, viết 3.
Vậy 42 - 5 = 37
1.2. Các dạng bài tập
Dạng 1: Tính
- Đặt tính thẳng hàng.
- Thực hiện phép trừ lần lượt từ phải sang trái, khi hàng đơn vị của số bị trừ không đủ để trừ thì em cần thực hiện phép trừ có nhớ.
Dạng 2: Bài toán
- Đọc và phân tích đề
- Tìm cách giải của bài toán: Chú ý bài toán có các từ khóa “giảm đi“; “còn lại“... thì thường sử dụng phép tính trừ để tìm lời giải.
- Trình bày bài toán.
- Kiểm tra lại lời giải và kết quả em vừa tìm được
Bài tập minh họa
Câu 1: Cắm hoa vào lọ thích hợp.
Hướng dẫn giải
Ta có: 46 – 7 = 39 ; 50 – 2 = 48.
Vậy ta cắm bông hoa có ghi số 39 vào lọ hoa màu xanh lá, cắm bông hoa có ghi số 48 vào lọ hoa màu vàng.
Câu 2: Việt vẽ một bức tranh có 35 bông hoa. Mèo làm đổ mực vào bức tranh nên chỉ còn nhìn thấy 9 bông hoa. Hỏi có bao nhiêu bông hoa bị mực che khuất?
Hướng dẫn giải
Tóm tắt
Có: 35 bông hoa
Còn nhìn thấy: 9 bông hoa
Bị mực che khuất: ... bông hoa?
Bài giải
Số bông hoa bị mực che khuất là:
35 – 9 = 26 (bông hoa)
Đáp số: 26 bông hoa.
Luyện tập
Qua bài học này giúp các em học sinh:
- Thực hiện được các phép trừ (có nhớ) số có hai chữ số cho số có một chữ số trong phạm vi 100.
- Vận dụng kiến thức đã học vào làm bài tập liên quan đến phép tính đã học.