OPTADS360
AANETWORK
AMBIENT
YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) - Ngữ văn 6 Tập 2 Cánh diều

Banner-Video

Nhằm giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng nhận biết từ Hán Việt và hiểu hơn về văn bản và đoạn văn. Học247 xin gửi đến các em bài soạn thuộc sách Cánh diều: Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) chi tiết dưới đây nhé! Chúc các em sẽ có một tiết học thật tốt.

ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Văn bản và đoạn văn

- Văn bản là đơn vị ngôn ngữ trình bày trọn vẹn một vấn đề trong giao tiếp. Thông thường, văn bản là bài nói, bài viết (lá đơn, bức thư, bài thơ, truyện kể, thông báo, bài văn nghị luận,...) có các bộ phận thống nhất về chủ đề (xoay quanh một vấn đề nhất định), liên kết bằng những từ ngữ nhất định và được sắp xếp theo thứ tự hợp lí.

- Văn bản có thể gồm một hoặc một số đoạn văn. Mỗi đoạn văn thể hiện một chủ đề nhỏ; hết đoạn văn, phải xuống dòng. Ở dạng phổ biến (điển hình), đoạn văn gồm một số câu, trong đó thường có một câu nêu chủ đề của đoạn văn (câu chủ đề), một số câu phát triển chủ đề (câu phát triển).

1.2. Từ Hán Việt

- Từ Hán Việt là những từ mà tiếng Việt mượn từ tiếng Hán (tiếng Trung Quốc) được đọc theo cách đọc Hán Việt. Ví dụ: sơn hà, quốc gia, vĩ đại, nhân ái,...

- Các yếu tố cấu tạo từ Hán Việt thường không có khả năng dùng như một từ đơn để tạo câu như các yếu tố thuần Việt cùng nghĩa.

2. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 8)

Câu 1. Tìm từ Hán Việt trong câu sau: "Thái độ đối xử với động vật là một tiêu chí đánh giá sự văn minh của một cá nhân hoặc cộng đồng.". Em hiểu "văn minh" có nghĩa là gì? Cách đối xử với động vật như thế nào được coi là kém văn minh, lạc hậu?

Trả lời:

- Văn minh là quy tắc ứng xử tôn trọng lẫn nhau, cư xử với nhau theo đúng phép tắc, lịch sự với nhau.

- Cách cư xử với động vật được xem là kém văn minh là: đánh đập động vật, ngược đãi, hành hạ động vật.

Câu 2. Đọc các câu sau và thực hiện các yêu câu bên dưới: “Đại dương bao quanh lục địa. Rồi mạng lưới sông ngòi chăng chịt. Lại có những hồ nằm sâu trong đất liền lớn chẳng kém gì biển cả” (Khan hiếm nước ngọt).

a. Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm: từ thuần Việt, từ Hán Việt.

b. Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa.

c. Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa.

Trả lời:

a. Xếp các từ in nghiêng vào hai nhóm:

- Từ thuần Việt: đất liền, biển cả.

- Từ Hán Việt: đại dương, lục địa.

b. Xếp các từ thuần Việt, Hán Việt thành các cặp đồng nghĩa:

- Đất liền - lục địa

- Đại dương- biển cả

c. Tìm thêm hoặc đặt câu có sử dụng một trong các từ đại đương, lục địa:

- Các đại dương là món quà quý giá đem đến nhiều sản vật cho con người.

- Châu Á là một lục địa giàu có về đất đai và các loại khoáng sản.

Câu 3. Phân tích văn bản Khan hiếm nước ngọt:

a. Chủ đề của văn bản là gì?

b. Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn.

c. Nội dung các đoạn văn phục vụ cho chủ đề của văn bản như thế nào?

d. Dựa vào hiểu biết về các phép liên kết đã học ở tiẻu học, hãy chỉ ra và phân tích một phép liên kết câu ở một đoạn văn trong văn bản.

Trả lời:

a. Chủ đề của văn bản: sự khan hiếm của nước ngọt.

b. Xác định các đoạn văn và chủ đề của mỗi đoạn:

- Đoạn 1: Dẫn dắt về vấn đề sự khan hiếm của nước ngọt.

- Đoạn 2: Số nước ngọt không phải là vô tận và đang ngày càng bị nhiễm bẩn bởi chính con người gây ra.

- Đoạn 3: Đủ thứ rác thải, có những rác thải tiêu hủy được nhưng có những thứ hàng chục năm sau chưa chắc đã phân hủy, cẩ những chất độc hại cứ ngấm vô đất, thải ra sông suối

- Đoạn 4: Cuộc sống ngày càng văn minh, tiến bộ, con người ngày càng sử dụng nhiều nước hơn cho mọi nhu cầu của mình.

- Đoạn 5: Nước ngọt phân bố không nhiều có nơi lúc nào cũng ngập nước, nơi lại khan hiếm.

- Đoạn 6: Khẳng định, kết luận của văn bản, lời kêu gọi mọi người cùng chung tay khai thác và bảo vệ hợp lí.

c. Nội dung các đoạn văn chính là các luận điểm chính phục vụ cho chủ đề của văn bản. Vì mỗi đoạn đưa ra những lập luận xoay quanh vấn đề khan hiếm nước ngọt.

d.

- Ví dụ: Nước ngọt đang ngày càng khan hiểm và muốn có nước sạch, hợp vệ sinh để dùng rất tốn kém. Vì vậy, cùng với việc khai thác các nguồn nước ngọt, con người ngày càng phải sử dụng một cách hợp lí, tiết kiệm tài nguyên nước.

- Sử dụng phép liên kết nối là quan hệ từ: "Vì vậy" tạo liên kết giữa các câu trong đoạn văn.

Câu 4. Đọc và đặt nhan đề phù hợp cho văn bản sau:

Một buổi tối, tôi cùng Gia-ca-ri-a (Zakaria), đứa con trai lên tám của tôi, đọc tạp chí truyền hình để chọn chương trình xem.

- Có một cuộc thi hoa hậu nè! - Tôi phấn khởi nói:

Gia-ca-ri-a hỏi tôi thi hoa hậu là gì. Tôi giải thích rằng đó là cuộc thi chọn ra người phụ nữ đẹp nhất và tốt bụng nhất

Ngay sau đó, con trai tôi đã làm tôi vô cùng xúc động khi ngạc nhiên hỏi tối:

- Mẹ ơi, sao mẹ không tham dự cuộc thi đó?

(Theo sách Hạt giống tâm hồn và ý nghĩa cuộc sống)

Trả lời:

Em có thể đặt một số nhan đề như dưới đây:

- Hoa hậu của lòng em

- Người đẹp nhất

Câu 5. Đọc các đoạn văn sau và tìm câu chủ đề của mỗi đoạn:

a. Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết, nếu chó không được vận động, chó sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu...

(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?)

b. Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (...) Hắn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến " hành quân" tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp. 

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)

c. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)

Trả lời:

Câu chủ đề là câu được in đậm:

a. Chăm sóc vật nuôi sẽ giúp trẻ có một cơ hội tuyệt vời để tìm hiểu về hậu quả. Khi các thú cưng không được chăm sóc tốt, kết quả sẽ thấy rõ ràng trong thực tế. Ví dụ: Nếu cá không được cho ăn, cá sẽ chết, nếu chó không được vận động, chó sẽ bị cuồng chân, khi chuồng của một con chuột lang không được cọ rửa thì nó sẽ có mùi khó chịu...

(Tại sao nên có vật nuôi trong nhà?)

b. Động vật không xa lạ với cuộc sống con người, gần như mỗi chúng ta đều có những kí ức tuổi thơ tươi đẹp gần gũi với động vật và thiên nhiên. (...) Hắn nhiều người đều từng dành hàng giờ nhìn lũ kiến " hành quân" tha mồi về tổ hay buộc chỉ vào chân cánh cam làm cánh diều thả chơi. Những loài động vật bé nhỏ đã nuôi dưỡng biết bao tâm hồn trẻ thơ, vẽ nên những bức tranh kí ức về thời ấu thơ tươi đẹp. 

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)

c. Vào kì nghỉ hè, nhiều trẻ em mong ngóng được về quê chơi. Buổi sáng tinh mơ, gà trống gáy vang ò ó o gọi xóm làng thức dậy, lũ chim chích đùa vui trên cành cây, đàn bò chậm rãi ra đồng làm việc. Người nông dân ra bờ sông cất vó, được mẻ tôm, mẻ cá nào lại đem về chế biến thành những món ăn thanh đạm của thôn quê. Vì vậy, khó mà tưởng tượng được rằng nếu không có động vật thì cuộc sống của con người sẽ ra sao.

(Vì sao chúng ta phải đối xử thân thiện với động vật?)

Câu 6. Chọn một trong hai đề sau:

a. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật.

b. Viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5 - 7 dòng) với câu chủ đề: Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm.

Trả lời:

a. Chúng ta cần đối xử thân thiện với động vật. Động vật cũng là những sinh thể sống, có cảm giác, có hành động và xứng đáng được sống trong những môi trường riêng của chúng. Thế nhưng có rất nhiều hành động ngược đãi, bạo hành, săn bắt động vật. Đây là những hành động sai phạm và ích kỉ, chúng ta cần lên án để bảo vệ động vật, cũng như bảo vệ đa dạng sinh vật và tránh sự tuyệt chủng của các loài vật trên hành tinh.

b. Chúng ta cần sử dụng nước ngọt một cách hợp lí, tiết kiệm. Nước chiếm 70% cơ thể của một con người. Vì vậy nước (hay nước ngọt) là điều vô cùng thiết yếu trong cuộc sống của chúng ta. Tuy nhiên, bởi vì một số hành động vô ý thức như: vứt rác bừa bãi, lãng phí nước ngọt,... mà con người đang đứng trên nguy cơ bị giảm thiểu nước ngọt một cách trầm trọng. Có những nơi trên thế giới không có nước ngọt để sử dụng như một số nước ở châu Phi. Vì vậy, sử dụng nước hợp lí, tiết kiệm là chung tay bảo đảm cuộc sống của con người, bảo vệ Trái Đất khỏi nguy cơ diệt vong.

Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm 

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Em hãy viết một đoạn văn ngắn có sử dụng từ Hán Việt.

Trả lời:

Tình mẫu tử là thứ tình cảm xuất phát từ hai phía - con và mẹ. Đó là sự hy sinh vô điều kiện của người mẹ dành cho con. Cũng như đó là sự tôn trọng, yêu thương của đứa con dành cho mẹ. Có lẽ, trong cuộc đời mỗi con người không có thứ tình cảm nào thiêng liêng bằng tình mẫu tử. Từ khi sinh ra cho đến khi lớn lên, người mẹ có một vai trò vô cùng quan trọng với mỗi người. Chúng ta sinh ra nếu may mắn được sống trong vòng tay yêu thương của những người thân, đặc biệt là người mẹ sẽ còn gì hạnh phúc bằng. Từ khi thơ bé vẫn còn nằm trong bụng mẹ và được mẹ bao bọc che chở. Đến khi sinh ra người đầu tiên ôm ấp ta vào lúc cũng là mẹ. Nhờ có bầu sữa ngọt ngào của mẹ mà chúng ta lớn lên từng ngày. Và trên hành trình trưởng thành từ những bước đi nhỏ bé đầu tiên đến những bước đi lớn lao vĩ đại, người mẹ vẫn luôn dõi theo từng bước. Ngay cả khi chúng ta vấp ngã, chỉ có mẹ là vẫn luôn dang rộng vòng tay chào đón chúng ta. Chính vì vậy, mỗi người cần phải biết ơn công ơn dưỡng dục của mẹ. Cũng như không làm những điều khiến mẹ phải buồn lòng, đau khổ. Con người hãy luôn trân trọng tình cảm đáng quý này.

=> Từ Hán Việt: mẫu tử, vĩ đại.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 8) Ngữ văn 6

Nếu có thắc mắc cần giải đáp các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

OFF