OPTADS360
ATNETWORK
RANDOM
ON
YOMEDIA

Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) - Ngữ văn 6 Tập 1 Cánh diều

Banner-Video

Bài soạn Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) nằm trong sách Ngữ văn 6 Cánh diều dưới đây đã được Học247 biên soạn một cách chi tiết nhằm giúp các em rèn luyện và nâng cao kĩ năng nhận biết từ đa nghĩa, từ đồng âm và từ mượn. Chúc các em học tập thật tốt nhé! Ngoài ra, để nắm vững hơn nội dung bài học, các em có thể tham khảo thêm Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) tóm tắt.

AMBIENT-ADSENSE/lession_isads=0
QUẢNG CÁO
 
 

 

 
 

1. Tóm tắt nội dung bài học

1.1. Từ đa nghĩa

- Từ đa nghĩa là từ có hai nghĩa trở lên. 

1.2. Từ đồng âm

- Từ đồng âm là những từ có cách phát âm và chữ viết giống nhau nhưng có nghĩa khác nhau. Ví dụ: "Đường" với nghĩa chất kết tinh có vị ngọt (ngọt như đường) đồng âm "đường" với nghĩa lối đi được tạo ra để nối các nơi (đường đến trường).

1.3. Từ mượn

- Từ mượn là những từ mượn tiếng nước ngoài để biểu thị những sự vật, hiện tượng, đặc điểm,… mà tiếng Việt chưa có từ thích hợp để biểu thị.

2. Soạn bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3)

Câu 1. Xác định ý nghĩa của các từ chân, chạy trong mỗi trường hợp dưới đây:

(1) Chân:

a. Tôi thở hồng hộc, trán đẫm mồ hôi và khi trèo lên xe, tôi ríu cả chân lại.

(Nguyên Hồng)

b.

Dù ai nói ngả nói nghiêng

Lòng ta vẫn vững như kiềng ba chân.

(Ca dao)

c. Đám tàn quân giẫm đạp lên nhau chạy trốn, tráng sĩ đuổi đến chân núi Sóc.

(Thánh Gióng)

(2) Chạy:

a. Thằng Khìn chạy lon ton quanh sân… (Cao Duy Sơn)

b. Xe chạy chậm chậm. (Nguyên Hồng)

c. Vào Thanh Hóa đi, tao chạy cho tiền tàu. (Nguyên Hồng)

d. Bãi cát trắng phau, chạy dài hàng mấy nghìn thước. (Mộng Tuyết)

Trả lời:

(1) Chân:

a. Bộ phận dưới cùng của cơ thể người hay động vật, dùng để đi, đứng, chạy...

b. Bộ phận dưới cùng của một số đồ dùng, có tác dụng đỡ cho các bộ phận khác.

c. Phần dưới cùng của một số vật, tiếp giáp và bám chặt vào mặt nền.

(2) Chạy:

a. Di chuyển thân thể bằng những bước nhanh, mạnh và liên tiếp.

b. Hoạt động của phương tiện giao thông, di chuyển nhanh đến nơi khác trên một bề mặt.

c. Khẩn trương tìm kiếm, lo liệu để mau chóng có được, đạt được cái đang rất cần.

d. Nằm trải ra thành dải dài và hẹp.

Câu 2. Tìm hiểu ba từ chỉ bộ phận cơ thể người và kể ra một số ví dụ về sự chuyển nghĩa của chúng (sang nghĩa chỉ bộ phận của vật). Ví dụ: Mũi: mũi dao, mũi súng, mũi đất, mũi quân, mũi thuyền…

Trả lời:

- Lưng:

  • Lưng (1): Phần phía sau của cơ thể người hoặc phần phía trên của cơ thể động vật có xương sống, đối xứng với ngực và bụng (cái lưng).
  • Lưng (2): bộ phận phía sau của một số vật (lưng ghế, lưng bàn, lưng tủ… ).

- Tai:

  • Tai (1): Cơ quan ở đầu người hay động vật dùng để nghe (cái tai).
  • Tai (2): Bộ phận ở một số vật, có hình dáng chìa ra giống như cái tai (tai ấm, tai chén…).
  • Tai (3): Điều không may bất ngờ xảy ra, gây một tổn thất lớn (tai họa, tai bay vạ gió).

- Đầu:

  • Đầu (1): Phần trên cùng của cơ thể người hay phần trước nhất của cơ thể động vật, nơi có bộ óc và nhiều giác quan khác nối vào thân bằng cổ (cái đầu).
  • Đầu (2): Phần cao, trước nhất của một số đồ vật (đầu tàu, đầu máy bay….)

=> Các nghĩa số (1) là nghĩa gốc, nghĩa (2), (3) là nghĩa chuyển.

Câu 3. Tìm từ đa nghĩa, từ đồng âm trong những câu dưới đây:

a. Chín:

Quýt nhà ai chín đỏ cây

Hỡi em đi học, hây hây má tròn.

(Tố Hữu)

Một nghề cho chín còn hơn chín nghề. 

(Tục ngữ)

b. Cắt:

Nhanh như cắt, rùa há miệng đớp lấy thanh gươm rồi lặn xuống nước. 

(Sự tích Hồ Gươm)

Việc làm khắp chốn cùng nơi

Giục đi cắt cỏ vai tôi đã mòn

(Ca dao)

Bài viết bị cắt một đoạn. 

(Dẫn theo Hoàng Phê)

Chúng cắt lượt nhau suốt ngày vào cà khịa làm cho Trũi không chịu được. 

(Tô Hoài)

Trả lời:

a. Chín:

- Chín (1) đỏ cây: hoa quả (hạt, hoa,…) ở vào giai đoạn phát triển đầy đủ nhất, thường có màu đỏ hoặc vàng, có hương thơm, vị ngon có thể ăn được.

- Một nghề cho chín (2): mức độ thuần thục, kĩ lưỡng, thấu đáo, đầy đủ mọi khía cạnh ở một lĩnh vực nào đó.

- Còn hơn chín (3) nghề: số từ.

- Chín (1) và chín (2) là từ đa nghĩa; chín (1) và chín (3) là từ đồng âm.

b. Cắt:

- Nhanh như cắt (1): chim ăn thịt, nhỏ hơn diều hâu, cánh dài và nhọn, bay rất nhanh.

- Giục đi cắt (2) cỏ: hành động làm đứt bằng một vật sắc.

- Bài viết bị cắt (3) một đoạn: tách ra một phần để bỏ bớt đi.

- Chúng cắt (4) lượt nhau suốt ngày: phân đi làm việc theo sự luân phiên, lần lượt.

- Cắt (1), cắt (2), cắt (3), cắt (4) là từ đồng âm.

Câu 4. Tìm các từ mượn trong những câu dưới đây. Đối chiếu với nguyên dạng trong tiếng Pháp, tiếng Anh để biết nguồn gốc của những từ đó.

- Từ tiếng Pháp: automobile, tournevis, carton, sou, képi, câble,…

- Từ tiếng Anh: TV (television).

a. Đó là lần đầu tiên tôi thấy ô tô. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

b. Chọn lúc cả nhà không ai để ý, tôi lén lấy 2 xu để làm tiền lộ phí. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

c. Lúc đó, tôi vô cùng cảm phục những chú thợ điện với túi đồ nghề gồm kìm, tuốc nơ vít cột ngang lưng trèo lên cột điện nối dây cáp. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

d. Khi tôi đọc sách, mọi thông tin vào đầu tôi rất chậm, nhưng khi xem ti vi bằng tai và mắt thì tôi cảm nhận mọi việc nhạy bén hơn nhiều. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

e. Tôi khẩn khoản xin cha mua cho tôi một chiếc mũ kết và tự tay tôi làm một cặp kính đeo mắt của phi công bằng bìa các tông. (Hon-đa Sô-i-chi-rô)

Trả lời: 

a. Ô tô: automobile (Tiếng Pháp)

b. Xu: sou (Tiếng Pháp)

c. Tuốc nơ vít: tournevis (Tiếng Pháp); dây cáp: câble (Tiếng Pháp)

d. Ti vi: TV (television) (Tiếng Anh) 

e. Mũ kết: képi (Tiếng Pháp); bìa các tông: carton (Tiếng Pháp)

Câu 5. Theo em, có thể thay thế các từ mượn trong những câu ở bài tập 4 bằng các từ gốc Việt không? Vì sao?

Trả lời: 

- Theo em, một số trường hợp có thể thay thế các từ mượn bằng các từ gốc Việt (ti vi → vô tuyến truyền hình…) nhưng một số trường hợp không thể thay thế được là bởi vốn từ vựng của tiếng Việt không đủ để định nghĩa hết tất cả các khái niệm. Hơn nữa, trong quá trình hội nhập, giao lưu quốc tế thì việc chuyển ngữ từ vựng từ ngôn ngữ này sang ngôn ngữ khác.

Câu 6. Đọc văn bản dưới đây và viết một đoạn văn ngắn (khoảng 4 - 5 dòng) cho biết: Theo tác giả, khái niệm “ngọt” trong tiếng Việt đã được nhận thức qua những giác quan nào?

Trả lời: 

Đầu tiên, khái niệm “ngọt” được cảm nhận bằng vị giác, thưởng thức các vị “ngọt” của thức ăn. Do sự gần gũi của vị giác và khứu giác, từ đầu lưỡi, “ngọt” còn được cảm nhận bằng mũi như ngửi một mùi gì ngọt ngọt. Rồi đến thị giác, “ngọt” có thể thấy được bằng mắt giữa ngày xuân ngọt nắng. Từ sự ngọt ngào của món ăn, qua cảm nhận của thính giác, “ngọt” mang một nghĩa khá trừu tượng như đàn ngọt hát hay. Đặc biệt là khi phối hợp cảm giác với nhau để chúng ta cảm nhận thấy dao bén ngọt, cắt cho ngọt tay,…

Nhằm giúp các em hiểu hơn về bài soạn này, các em có thể tham khảo thêm bài giảng Thực hành Tiếng Việt (Bài 3)

3. Hướng dẫn luyện tập

Câu hỏi: Em hãy viết đoạn văn ngắn có sử dụng từ mượn.

Trả lời:

Tự học là nhiệm vụ quan trọng với mỗi người học sinh bên cạnh việc học trên lớp. Ngày nay, việc học tập càng trở nên dễ dàng hơn nhờ các thiết bị điện tử như học trực tuyến qua in-tơ-net. Các bài học, các thí nghiệm được tiến hành rõ ràng và cụ thể giúp em có thể tiếp thu thêm nhiều kiến thức ngoài các bài. Chỉ cần một chiếc lap-top hoặc ti vi có kết nối mạng, bạn có thể dễ dàng truy cập vào các nội dung học tập trực tuyến. Qua đó, em vừa nâng cao được kĩ năng sử dụng công nghệ thông vừa mở mang được nhiều kiến thức mới về mọi mặt trong đời sống.

-> Từ mượn: in-tơ-net, ti vi, lap-top.

4. Hỏi đáp về bài Thực hành Tiếng Việt (Bài 3) Ngữ văn 6

Khi gặp những vấn đề khó khăn trong việc tìm hiểu bài soạn này, các em có thể để lại câu hỏi trong phần Hỏi đáp, cộng đồng Ngữ văn HỌC247 sẽ sớm trả lời cho các em.

OFF